>>> Xem công việc pháp lý mới tại đây.

Chế độ ngày nghỉ hàng năm của người lao động trong Hộ kinh doanh

Sau khi tham khảo ý kiến người lao động và thông báo trước cho người lao động biết thì hộ kinh doanh có trách nhiệm quy định về lịch nghỉ hằng năm. Mặc dù, lịch nghỉ này là do hộ kinh doanh ấn định, nhưng người lao động có quyền thỏa thuận với phía hộ kinh doanh để được nghỉ thành nhiều lần trong năm hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì người lao động được hộ kinh doanh thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.

I. Về số ngày nghỉ hằng năm

1. Đối với người lao động có đủ 12 tháng làm việc

Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một hộ kinh doanh thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

Số ngày nghỉ

Đối tượng

12 ngày làm việc

Người làm công việc trong điều kiện bình thường.

14 ngày làm việc

Người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

Tham khảo Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.

16 ngày làm việc

Người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

Tham khảo Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.

Cứ 05 năm làm việc cho hộ kinh doanh thì hộ kinh doanh sẽ tăng thêm số ngày nghỉ hằng năm cho người lao động là 01 ngày.“12 tháng làm việc” ở đây được hiểu là 12 tháng làm việc thực tế của người lao động. Thời gian được coi là thời gian làm việc của người lao động để tính số ngày nghỉ hằng năm bao gồm:

-Thời gian học nghề, tập nghề nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động.

-Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc.

-Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương bao gồm: Kết hôn: nghỉ 03 ngày; Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày; Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.

-Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng trong một năm.

-Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.

-Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng trong một năm.

-Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

-Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà được tính là thời gian làm việc theo quy định của pháp luật.

-Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.

-Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó được kết luận là không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật lao động.

2. Đối với người lao động có dưới 12 tháng làm việc

Trường hợp 1: Hộ kinh doanh quy định thời gian nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc thực tế của người lao động. Cụ thể như sau:

Số ngày nghỉ hằng năm đối với lao động làm việc dưới 12 tháng

=

Số ngày nghỉ hằng năm

+

Số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có)

*

Số tháng làm việc thực tế trong năm

12

Kết quả phép tính lấy tròn số hàng đơn vị, nếu phần thập phân lớn hơn hoặc bằng 0,5 thì làm tròn lên 01 đơn vị.

Ví dụ: Ông A, là người làm công việc trong điều kiện bình thường, ký hợp đồng không xác định thời hạn tại công ty B từ 1/5/2012, đến 31/12/2016 thì ông A nghỉ việc. Vậy,

- Năm 2012, ông A làm việc được 8 tháng, ông A có số ngày nghỉ phép năm là: 12/12*8 = 8 (ngày)

- Từ năm 2013 đến năm 2016, ông A làm đủ 12 tháng mỗi năm nên có số ngày nghỉ phép là 12 (ngày/ năm).

Trường hợp 2: Người lao động làm việc chưa đủ tháng, nếu tổng số ngày làm việc và ngày nghỉ có hưởng lương của người lao động (nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương theo quy định của pháp luật) chiếm tỷ lệ từ 50% số ngày làm việc bình thường trong tháng theo thỏa thuận thì tháng đó được tính là 01 tháng làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm.

II. Cách tính tiền lương làm căn cứ để trả cho người lao động trong ngày nghỉ hằng năm

Tiền lương làm căn cứ để trả cho người lao động trong ngày nghỉ hằng năm

=

Tiền lương theo hợp đồng lao động

*

Số ngày người lao động nghỉ hằng năm, nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc

Số ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định của hộ kinh doanh

III. Quyền của hộ kinh doanh và người lao động

Đối với hộ kinh doanh:

- Hộ kinh doanh có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết.

Đối với Người lao động:

- Người lao động có thể thoả thuận với hộ kinh doanh để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

- Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.

- Khi nghỉ hằng năm, người lao động được tạm ứng trước một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.

- Người lao động đang nghỉ hằng năm được hộ kinh doanh đồng ý thì hộ kinh doanh không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

 

5,351
Câu hỏi thường gặp: