Tôi muốn biết trong năm 2024, công ty có được phép có nhiều con dấu hay không? Việc quản lý và sủ dụng con dấu được quy định như thế nào? – Thái Anh (Tuyên Quang).
>> Nằm gai nếm mật là gì? Tại sao người ta nói doanh nhân thường nằm gai nếm mật?
>> Đấu giá tài sản là gì? Luật mới nhất về đấu giá tài sản là Luật nào?
Hiện nay, không có quy định giải thích cụ thể con dấu doanh nghiệp là gì. Tuy nhiên, thực tế có thể hiểu con dấu doanh nghiệp là phương tiện sử dụng để đóng trên văn bản, giấy tờ của doanh nghiệp. Con dấu doanh nghiệp là dấu hiệu đặc biệt, không trùng lặp, nhằm phân biệt giữa doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác.
Con dấu là đại diện pháp lý của tổ chức đó, có giá trị xác nhận các quyền và nghĩa vụ pháp lý được pháp luật công nhận. Chính vì lẽ đó mà con dấu pháp nhân phải được quản lý hết sức cẩn thận để tránh những rủi ro do bị thất lạc, giả mạo,…
Toàn văn File word Luật Doanh nghiệp và văn bản hướng dẫn năm 2024 |
Giải đáp câu hỏi, trong năm 2024, công ty có được phép có nhiều con dấu hay không
(Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Căn cứ khoản 2 Điều 43 Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp quyết định loại dấu, số lượng, hình thức và nội dung dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện và đơn vị khác của doanh nghiệp.
Việc quản lý và lưu giữ dấu thực hiện theo quy định của Điều lệ công ty hoặc quy chế do doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc đơn vị khác của doanh nghiệp có dấu ban hành. Doanh nghiệp sử dụng dấu trong các giao dịch theo quy định của pháp luật.
Như vậy, công ty được phép có nhiều con dấu, số lượng con dấu do doanh nghiệp quyết định.
Căn cứ khoản 1 Điều 43 Luật Doanh nghiệp 2020, dấu của doanh nghiệp bao gồm:
- Dấu được làm tại cơ sở khắc dấu.
- Hoặc dấu dưới hình thức chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
Như vậy, dấu dưới hình thức chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử cũng là dấu của doanh nghiệp.
Ngoài ra, căn cứ khoản 6 Điều 3 Nghị định 130/2018/NĐ-CP, chữ ký số là một dạng chữ ký điện tử được tạo ra bằng sự biến đổi một thông điệp dữ liệu sử dụng hệ thống mật mã không đối xứng, theo đó, người có được thông điệp dữ liệu ban đầu và khóa công khai của người ký có thể xác định được chính xác:
- Việc biến đổi nêu trên được tạo ra bằng đúng khóa bí mật tương ứng với khóa công khai trong cùng một cặp khóa.
- Sự toàn vẹn nội dung của thông điệp dữ liệu kể từ khi thực hiện việc biến đổi nêu trên.
Điều 8. Giá trị pháp lý của chữ ký số - Nghị định 130/2018/NĐ-CP 1. Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần có chữ ký thì yêu cầu đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bằng chữ ký số và chữ ký số đó được đảm bảo an toàn theo quy định tại Điều 9 Nghị định này. 2. Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần được đóng dấu của cơ quan tổ chức thì yêu cầu đó đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bởi chữ ký số cơ quan, tổ chức và chữ ký số đó được đảm bảo an toàn theo quy định tại Điều 9 Nghị định này. 3. Chữ ký số và chứng thư số nước ngoài được cấp giấy phép sử dụng tại Việt Nam theo quy định tại Chương V Nghị định này có giá trị pháp lý và hiệu lực như chữ ký số và chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng của Việt Nam cấp. Điều 9. Điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số - Nghị định 130/2018/NĐ-CP Chữ ký số được xem là chữ ký điện tử an toàn khi đáp ứng các điều kiện sau: 1. Chữ ký số được tạo ra trong thời gian chứng thư số có hiệu lực và kiểm tra được bằng khóa công khai ghi trên chứng thư số đó. 2. Chữ ký số được tạo ra bằng việc sử dụng khóa bí mật tương ứng với khóa công khai ghi trên chứng thư số do một trong các tổ chức sau đây cấp: a) Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia; b) Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ; c) Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng; d) Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng của các cơ quan, tổ chức được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số chuyên dùng được quy định tại Điều 40 của Nghị định này. 3. Khóa bí mật chỉ thuộc sự kiểm soát của người ký tại thời điểm ký. |