Pháp luật hiện hành có quy định gì về mức tiền thưởng khi được trao Huân chương Sao vàng 2025 là bao nhiêu hay không? Cách xác định mức tiền thưởng Huân chương Sao vàng?
>> Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp có phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính không?
>> Kinh phí của doanh nghiệp tổ chức thi đổi mới sáng tạo được tính như thế nào?
Xem chi tiết “Huân chương sao vàng là gì? Có phải là huân chương cao quý nhất Việt Nam không?”. Theo đó, bài viết này sẽ căn cứ theo quy định pháp luật để xác định mức “Tiền thưởng khi được trao Huân chương Sao vàng 2025 là bao nhiêu?”.
Dưới đây là những đối tượng sẽ được trao Huân chương Sao vàng 2025 khi đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện theo quy dịnh pháp luật hiện hành và mức Tiền thưởng khi được trao Huân chương Sao vàng 2025.
Theo đó, Huân chương Sao vàng là huân chương cao quý nhất của nước Việt Nam và được dùng để tặng cho những đối tượng nêu dưới đây:
(i) Cá nhân chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
(ii) Bộ, ban, ngành, tỉnh, cơ quan của Quốc hội.
(iii) Quân khu, quân đoàn, quân chủng, binh chủng, tổng cục và tương đương thuộc Bộ Quốc phòng, hệ lực lượng trong Công an nhân dân, tổng cục và tương đương thuộc Bộ, ban, ngành
(iv) Nguyên thủ quốc gia nước ngoài có công lao to lớn đối với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được Bộ, ban, ngành công nhận và đề nghị.
Lưu ý: Những đối tượng tại khoản (i), khoản (ii) và khoản (iii) nêu trên cần đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy định pháp luật tại Điều 34 Luật Thi đua khen thưởng 2022.
(Theo Điều 34 Luật Thi đua khen thưởng 2022)
Toàn văn Luật Doanh nghiệp 2020 và các văn bản hướng dẫn |
Giải đáp thắc mắc: Tiền thưởng khi được trao Huân chương Sao vàng 2025 là bao nhiêu (Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Để xác định mức “Tiền thưởng khi được trao Huân chương Sao vàng 2025 là bao nhiêu?”, cần phải căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 55 Nghị định 98/2023/NĐ-CP, cụ thể quy định như sau:
Điều 55. Mức tiền thưởng Huân chương các loại
1. Cá nhân được tặng hoặc truy tặng Huân chương các loại được tặng Bằng, khung, Huân chương kèm theo mức tiền thưởng như sau:
a) “Huân chương Sao vàng”: 46,0 lần mức lương cơ sở;
…
Như vậy, mức tiền thưởng khi được trao Huân chương Sao vàng 2025 đối với cá nhân là 46,0 lần mức lương cơ sở.
Bên cạnh đó, mức lương cơ sở hiện nay là 2.340.000 đồng/tháng (theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP).
Cách xác định mức tiền thưởng khi được trao Huân chương Sao vàng 2025:
Mức tiền thưởng |
= |
46.0 |
x |
2.340.000 |
= |
107.640.000 |
=> Tiền thưởng khi được trao Huân chương Sao vàng 2025 từ ngày 01/07/2025 là:
Đối tượng |
Tiền thưởng khi được trao Huân chương Sao vàng 2025 |
Cá nhân |
107.640.000 |
Tổ chức |
215.280.000 |
(Đơn vị: đồng) |
Theo Điều 8 Nghị định 98/2023/NĐ-CP, quy định chung về Huân chương Sao vàng như sau:
Điều 8. “Huân chương Sao vàng”
“Huân chương Sao vàng” để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 34 của Luật Thi đua, khen thưởng, có nhiều công lao to lớn, đặc biệt xuất sắc trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc, không phạm khuyết điểm lớn và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
1. Tham gia cách mạng từ năm 1935 về trước, hoạt động liên tục, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó Bí thư Trung ương Cục, Thường vụ Xứ ủy, Bí thư Khu ủy, Trưởng ban của Đảng ở trung ương, Bộ trưởng và các chức vụ tương đương hoặc được phong quân hàm Thượng tướng lực lượng vũ trang nhân dân.
2. Tham gia hoạt động cách mạng trước năm 1945, hoạt động liên tục, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc được phong quân hàm Đại tướng lực lượng vũ trang nhân dân.
3. Có quá trình tham gia liên tục trong 02 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và chống đế quốc Mỹ, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ hoặc được phong quân hàm Đại tướng lực lượng vũ trang nhân dân trước ngày 30 tháng 4 năm 1975.
4. Có quá trình công tác liên tục trong kháng chiến chống đế quốc Mỹ hoặc thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Tổng Bí thư; Chủ tịch nước; Thủ tướng Chính phủ; Chủ tịch Quốc hội, 02 nhiệm kỳ từ 08 đến 10 năm.