Dựa trên quy định pháp luật để tiến hành giải đáp về: Tiền lương hưu có được miễn thuế TNCN không? Mức hưởng lương hưu được quy định như thế nào? và thời điểm hưởng?
>> Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào 2025?
>> Theo Nghị định 117/2025, bán hàng online kê khai nộp thuế như thế nào?
Bài viết này PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP sẽ tổng hợp các thông tin giải đáp:“Tiền lương hưu có được miễn thuế TNCN không?”, bạn có thể tham khảo nội dung bài viết sau đây.
Căn cứ điểm k khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC, quy định về các khoản thu nhập được miễn thuế, trong đó có tiền lương hưu, cụ thể như sau:
Điều 3. Các khoản thu nhập được miễn thuế
1. Căn cứ quy định tại Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 4 của Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập được miễn thuế bao gồm:
....
k) Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội trả theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; tiền lương hưu nhận được hàng tháng từ Quỹ hưu trí tự nguyện.
Cá nhân sinh sống, làm việc tại Việt Nam được miễn thuế đối với tiền lương hưu được trả từ nước ngoài.
Như vậy, tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội trả hoặc tiền lương hưu nhận được hàng tháng từ Quỹ hưu trí tự nguyện thì được xem là khoản thu nhập được miễn thuế. Đồng thời, tiền lương hưu được trả từ nước ngoài cho cá nhân sinh sống làm việc tại Việt Nam cũng được miễn thuế.
![]() |
Luật Bảo hiểm xã hội 2024 |
Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm thêm giờ có được miễn thuế TNCN không?
(Ảnh minh hoạ - Nguồn từ Internet)
Căn cứ Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực từ ngày 01/7/2025, quy định về mức hưởng lương hưu hàng tháng như sau:
(i) Mức lương hưu hằng tháng của đối tượng đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định pháp luật được tính như sau:
- Đối với lao động nữ bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu tương ứng 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.
- Đối với lao động nam bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu tương ứng 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.
Trường hợp lao động nam có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm, mức lương hưu hằng tháng bằng 40% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội để hưởng lương hưu tương ứng 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 1%.
(ii) Mức lương hưu hằng tháng của đối tượng là người lao động thuộc một số nghề, công việc đặc biệt đặc thù trong lực lượng vũ trang nhân dân do Chính phủ quy định. Nguồn kinh phí thực hiện từ ngân sách nhà nước.
(iii) Mức lương hưu hằng tháng của đối tượng đủ điều hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động được tính như quy định tại (i), sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.
Trường hợp thời gian nghỉ hưu trước tuổi dưới 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu, từ đủ 06 tháng đến dưới 12 tháng thì giảm 1%.
(iv) Việc tính mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu mà có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên nhưng có thời gian đóng bảo hiểm xã hội ở Việt Nam dưới 15 năm thì mỗi năm đóng trong thời gian này được tính bằng 2,25% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu.
Căn cứ Điều 69 Luật Bảo hiểm xã hội 2025 có hiệu lực từu ngày 01/7/2025, quy định về thời điểm hưởng lương hưu như sau:
Điều 69. Thời điểm hưởng lương hưu
1. Thời điểm hưởng lương hưu đối với đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, i, k và l khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Luật này đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là thời điểm đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định và được ghi trong văn bản của người sử dụng lao động xác định việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc xác định việc chấm dứt làm việc.
2. Thời điểm hưởng lương hưu đối với đối tượng quy định tại các điểm g, h, m và n khoản 1 Điều 2 của Luật này và người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội là thời điểm đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định và được ghi trong văn bản đề nghị của người lao động.
3. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết Điều này; quy định thời điểm hưởng lương hưu đối với trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 33 của Luật này; quy định về việc tính, việc xác định điều kiện đối với từng trường hợp để giải quyết chế độ hưu trí.