Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng là bao lâu? Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của công ty cổ phần bao gồm những gì?
>> Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán bao gồm những nội dung gì?
>> Công ty đại chúng là gì? Hồ sơ đăng ký công ty đại chúng bao gồm những giấy tờ gì?
Căn cứ theo Điều 25 Luật Chứng khoán 2019, quy định về cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng như sau:
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước là văn bản xác nhận hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng đáp ứng đủ điều kiện, thủ tục theo quy định của pháp luật.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng có hiệu lực, tổ chức phát hành phải công bố Bản thông báo phát hành trên 01 tờ báo điện tử hoặc báo in trong 03 số liên tiếp.
4. Chứng khoán chỉ được chào bán ra công chúng sau khi đã công bố theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Như vậy theo quy định trên, thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng là 30 ngày kể từ ngày mà nhận Ủy ban Chứng khoán Nhà nước nhận được hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng đầy đủ và hợp lệ. Trường hợp từ chối thì phải tar lời bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối.
![]() |
File Word Luật Chứng khoán và các văn bản hướng dẫn mới nhất [cập nhật ngày 18/03/2025] |
Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng là bao lâu
(Ảnh minh họa - Nguồn Internet)
Căn cú theo khoản 1 Điều 18 Luật Chứng khoán 2019 (được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a khoản 7 Điều 1 Luật số 56/2024/QH15), quy định về hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của công ty cổ phần bao gồm:
a) Giấy đăng ký chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng;
b) Bản cáo bạch;
c) Điều lệ của tổ chức phát hành;
d) Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành, phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán và văn bản cam kết niêm yết hoặc đăng ký giao dịch cổ phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán;
đ) Văn bản cam kết đáp ứng quy định tại điểm d và điểm e khoản 1 Điều 15 của Luật này;
e) Văn bản cam kết của các cổ đông lớn trước thời điểm chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của tổ chức phát hành về việc cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% vốn điều lệ của tổ chức phát hành tối thiểu là 01 năm kể từ ngày kết thúc đợt chào bán;
g) Hợp đồng tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng với công ty chứng khoán;
h) Văn bản xác nhận của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài về việc mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu của đợt chào bán;
i) Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có).
k) Báo cáo về vốn điều lệ đã góp tính đến thời điểm đăng ký chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính
Căn cứ theo Điều 24 Luật Chứng khoán 2019, quy định về thông tin trước khi chào bán chứng khoán ra công chúng như sau:
Trong thời gian Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xem xét hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng, tổ chức phát hành, tổ chức bảo lãnh phát hành và tổ chức, cá nhân có liên quan chỉ được sử dụng trung thực và chính xác các thông tin trong Bản cáo bạch đã gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước để thăm dò thị trường, trong đó phải nêu rõ các thông tin về ngày phát hành và giá bán chứng khoán là thông tin dự kiến.