Sự đồng ý của chủ thể dữ liệu khi xử lý dữ liệu cá nhân được thể hiện như thế nào? Những điều kiện khác liên quan đến sự đồng ý của chủ thể dữ liệu?
>> Chủ thể đã đồng ý cung cấp dữ liệu cá nhân có được quyền rút lại sự đồng ý không?
>> Chủ thể dữ liệu có quyền gì trong hoạt động bảo vệ dữ liệu cá nhân?
- Theo khoản 3 Điều 11 Nghị định 13/2023/NĐ-CP, sự đồng ý của chủ thể dữ liệu khi xử lý dữ liệu cá nhân phải được thể hiện rõ ràng, cụ thể bằng một trong các hình thức sau:
+ Văn bản – Ví dụ: chủ thể dữ liệu ký hoặc xác nhận bằng văn bản giấy hoặc điện tử.
+ Giọng nói – Ví dụ: ghi âm lời đồng ý.
+ Đánh dấu vào ô đồng ý – Ví dụ: khi sử dụng dịch vụ trực tuyến, người dùng có thể tick vào ô đồng ý.
+ Cú pháp đồng ý qua tin nhắn – Ví dụ: gửi tin nhắn xác nhận đồng ý.
+ Chọn các thiết lập kỹ thuật đồng ý – Ví dụ: điều chỉnh cài đặt quyền riêng tư trên ứng dụng, trang web.
+ Một hành động khác thể hiện sự đồng ý – Ví dụ: tiếp tục sử dụng dịch vụ sau khi đã đọc và chấp nhận điều khoản.
- Lưu ý: Sự im lặng hoặc không phản hồi không được coi là sự đồng ý (Căn cứ khoản 6 Điều 11 Nghị định 13/2023/NĐ-CP)
![]() |
File word Luật Quản lý thuế và văn bản hướng dẫn đang còn hiệu lực năm 2024 |
Hình thức thể hiện sự đồng ý của chủ thể dữ liệu khi xử lý dữ liệu cá nhân
(Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Ngoài việc phải đáp ứng hình thức khi thể hiện sự đồng ý, bên cạnh đó sự đồng ý của chủ thể dữ liệu khi xử lý dữ liệu cá nhân còn phải đáp ứng nhiều điều kiện khác theo Điều 11 Nghị định 13/2023/NĐ-CP:
- Hiệu lực của sự đồng ý: Chủ thể dữ liệu phải tự nguyện và biết rõ về: Loại dữ liệu cá nhân được xử lý; Mục đích xử lý; Bên xử lý dữ liệu; Quyền và nghĩa vụ của mình.
- Sự đồng ý phải rõ ràng, cụ thể và có thể kiểm chứng: Đồng ý phải được thể hiện dưới định dạng có thể in, sao chép bằng văn bản, bao gồm cả dạng điện tử.
- Sự đồng ý phải được tiến hành cho cùng một mục đích: Sự đồng ý của chủ thể dữ liệu phải được thực hiện cho một mục đích cụ thể. Nếu có nhiều mục đích xử lý dữ liệu, Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân phải liệt kê rõ ràng các mục đích để chủ thể dữ liệu có thể đồng ý với một hoặc nhiều mục đích trong danh sách đó..
- Chủ thể có quyền đồng ý một phần hoặc kèm điều kiện: Có thể chỉ đồng ý với một phần nội dung hoặc đưa ra điều kiện.
- Đối với dữ liệu cá nhân nhạy cảm: Chủ thể dữ liệu phải được thông báo rõ ràng rằng dữ liệu được xử lý là dữ liệu nhạy cảm.
- Sự đồng ý có hiệu lực cho đến khi có quyết định khác: Chủ thể dữ liệu có thể thay đổi quyết định bất kỳ lúc nào; Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thể yêu cầu chấm dứt sự đồng ý bằng văn bản.
- Trách nhiệm chứng minh: Khi có tranh chấp, Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân phải chứng minh được rằng chủ thể đã đồng ý hợp lệ.
- Có thể ủy quyền cho người khác thực hiện thay: Chủ thể dữ liệu có thể ủy quyền cho người khác làm thủ tục liên quan đến dữ liệu cá nhân của mình.
Tóm lại, sự đồng ý trong xử lý dữ liệu cá nhân không chỉ là một hành động đơn giản mà cần đáp ứng các điều kiện về tính rõ ràng, tự nguyện, kiểm chứng, và có thể thay đổi.
Việc thông báo xử lý dữ liệu cá nhân phải được thực hiện một lần trước khi tiến hành xử lý dữ liệu, văn bản thông báo gồm những nội dung sau:
- Mục đích xử lý: Nêu rõ lý do và mục tiêu của việc xử lý dữ liệu cá nhân.
- Loại dữ liệu cá nhân được sử dụng: Xác định dữ liệu nào sẽ được thu thập và xử lý.
- Cách thức xử lý: Mô tả phương thức thu thập, lưu trữ, sử dụng, chia sẻ hoặc hủy dữ liệu.
- Thông tin về các tổ chức, cá nhân liên quan: Liệt kê bên thứ ba có liên quan đến việc xử lý dữ liệu.
- Hậu quả, thiệt hại có thể xảy ra: Cảnh báo về các rủi ro tiềm ẩn khi dữ liệu cá nhân bị xử lý.
- Thời gian bắt đầu và kết thúc xử lý dữ liệu: Xác định thời hạn dữ liệu sẽ được xử lý.
Việc thông báo này phải được thực hiện một lần trước khi tiến hành xử lý dữ liệu.
(Căn cứ khoản 1, 3 Điều 13 Nghị định 13/2023/NĐ-CP)