Hiện tại bố của tôi đã ngoài độ tuổi lao động, tuy nhiên bố chưa có mã số thuế thì có được đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc không? – Thành Luân (Cần Thơ).
>> Có bị xử phạt nếu được giảm thuế còn 8% nhưng vẫn xuất hóa đơn 10%?
>> Trường hợp nào cá nhân, doanh nghiệp không phải nộp hồ sơ khai thuế?
Trước đây, theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 24 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì:
c) Đối với cá nhân là người phụ thuộc và người nộp thuế có kê khai giảm trừ gia cảnh nếu chưa có mã số thuế thì cơ quan thuế tự động cấp mã số thuế cho người phụ thuộc căn cứ trên thông tin của người phụ thuộc tại Tờ khai đăng ký giảm trừ gia cảnh (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) của người nộp thuế.
Tuy nhiên, quy định trên đã hết hiệu lực từ ngày 01/01/2022. Và theo quy định hiện hành tại khoản 3 Điều 33 Luật quản lý thuế 2019 thì:
Điều 33. Thời hạn đăng ký thuế lần đầu
...
3. Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập có trách nhiệm đăng ký thuế thay cho cá nhân có thu nhập chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế trong trường hợp cá nhân chưa có mã số thuế; đăng ký thuế thay cho người phụ thuộc của người nộp thuế chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh theo quy định của pháp luật trong trường hợp người phụ thuộc chưa có mã số thuế.
Như vậy, đối với trường hợp người phụ thuộc chưa có mã số thuế thì tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập có trách nhiệm đăng ký thay cho người phụ thuộc chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày đăng ký giảm trừ cảnh theo quy định của pháp luật.
Do đó, trường hợp bố của bạn là người phụ thuộc mà chưa có mã số thuế thì bạn vẫn được giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc khi tính thuế thu nhập cá nhân và công ty/đơn vị nơi chi trả thu nhập cho bạn có trách nhiệm đăng ký mã số thuế thay cho người phụ thuộc để làm thủ tục giảm trừ gia cảnh.
File Excel tính thuế TNCN từ tiền lương, tiền công, tiền thưởng 2023 |
Năm 2023, người phụ thuộc không có mã số thuế thì có được giảm trừ? (Ảnh minh họa - Nguồn từ internet)
Theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định người phụ thuộc gồm những đối tượng sau:
- Con: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm:
+ Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).
Ví dụ 10: Con ông H sinh ngày 25 tháng 7 năm 2014 thì được tính là người phụ thuộc từ tháng 7 năm 2014.
+ Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
+ Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
- Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng điệu kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này.
- Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này.
- Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện giảm trừ gia cảnh bao gồm:
+ Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.
+ Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.
+ Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.
+ Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.
Giảm trừ gia cảnh gồm: giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế và giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
Mức giảm trừ gia cảnh năm 2023 được thực hiện theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14, như sau:
- Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
- Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.