Câu lạc bộ doanh nhân có phải là Hội không? Muốn thành lập câu lạc bộ doanh nhân thực hiện như thế nào? Trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền trong việc thành lập như thế nào?
>> Sản phẩm được giảm giá 2 mức khác nhau ở 2 chương trình khuyến mại khác nhau được không?
>> Đơn vị tư vấn thẩm tra cùng dự án có được làm tư vấn giám của dự án đó không?
Căn cứ khoản 2 Điều 2 Nghị định 45/2010/NĐ-CP, về thành lập câu lạc bộ có được gọi là hội quy định như sau:
Hội có các tên gọi khác nhau: hội, liên hiệp hội, tổng hội, liên đoàn, hiệp hội, câu lạc bộ có tư cách pháp nhân và các tên gọi khác theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là hội).
Như vậy, việc thành lập câu lạc bộ doanh nhân cũng là thành lập Hội.
Căn cứ Điều 7 Nghị định 45/2010/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 2 Nghị định 33/2012/NĐ-CP) quy định về hồ sơ xin phép thành lập câu lạc bộ doanh nhân như sau:
(i) Đơn xin phép thành lập câu lạc bộ doanh nhân.
(ii) Dự thảo điều lệ.
(iii) Danh sách những người trong ban vận động thành lập câu lạc bộ doanh nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận.
(iv) Lý lịch tư pháp người đứng đầu ban vận động thành lập câu lạc bộ doanh nhân.
(v) Văn bản xác nhận nơi dự kiến đặt trụ sở của câu lạc bộ doanh nhân.
(vi) Bản kê khai tài sản do các sáng lập viên tự nguyện đóng góp (nếu có).
Hệ thống biểu mẫu về pháp luật doanh nghiệp (cập nhật mới) |
[TIỆN ÍCH] Tra cứu Công việc pháp lý trang PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP |
Toàn văn File word Luật Doanh nghiệp và văn bản hướng dẫn năm 2024 |
Thành lập câu lạc bộ doanh nhân (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Căn cứ Điều 9 Nghị định 45/2010/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 33/2012/NĐ-CP) quy định về trách nhiệm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập câu lạc bộ doanh nhân khi nhận hồ sơ xin phép thành lập câu lạc bộ doanh nhân như sau:
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 Nghị định 45/2010/NĐ-CP khi nhận hồ sơ xin phép thành lập câu lạc bộ doanh nhân phải có giấy biên nhận. Trong thời hạn ba mươi ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, hợp pháp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, quyết định cho phép thành lập câu lạc bộ doanh nhân; trường hợp không đồng ý phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Căn cứ Điều 14 Nghị định 45/2010/NĐ-CP, quy định về việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập; chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể, đổi tên và phê duyệt điều lệ câu lạc bộ doanh nhân như sau:
(i) Bộ trưởng Bộ Nội vụ cho phép thành lập; chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể; đổi tên và phê duyệt điều lệ đối với câu lạc bộ doanh nhân có phạm vi hoạt động cả nước hoặc liên tỉnh, trừ trường hợp luật, pháp lệnh có quy định khác.
(ii) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép thành lập; chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể; đổi tên và phê duyệt điều lệ đối với câu lạc bộ doanh nhân có phạm vi hoạt động trong tỉnh. Căn cứ tình hình thực tế ở địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền để Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cho phép thành lập; chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể; đổi tên và phê duyệt điều lệ đối với câu lạc bộ doanh nhân có phạm vi hoạt động trong xã.
Điều 5. Điều kiện thành lập hội – Nghị định 45/2010/NĐ-CP 1. Có mục đích hoạt động không trái với pháp luật; không trùng lặp về tên gọi và lĩnh vực hoạt động chính với hội đã được thành lập hợp pháp trước đó trên cùng địa bàn lãnh thổ. 2. Có điều lệ; 3. Có trụ sở; 4. Có số lượng công dân, tổ chức Việt Nam đăng ký tham gia thành lập hội: a) Hội có phạm vi hoạt động cả nước hoặc liên tỉnh có ít nhất một trăm công dân, tổ chức ở nhiều tỉnh có đủ điều kiện, tự nguyện, có đơn đăng ký tham gia thành lập hội; b) Hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh có ít nhất năm mươi công dân, tổ chức trong tỉnh có đủ điều kiện, tự nguyện, có đơn đăng ký tham gia thành lập hội; c) Hội có phạm vi hoạt động trong huyện có ít nhất hai mươi công dân, tổ chức trong huyện có đủ điều kiện, tự nguyện, có đơn đăng ký tham gia thành lập hội; d) Hội có phạm vi hoạt động trong xã có ít nhất mười công dân, tổ chức trong xã có đủ điều kiện, tự nguyện, có đơn đăng ký tham gia thành lập hội; đ) Hiệp hội của các tổ chức kinh tế có hội viên là đại diện các tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân của Việt Nam, có phạm vi hoạt động cả nước có ít nhất mười một đại diện pháp nhân ở nhiều tỉnh; hiệp hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh có ít nhất năm đại diện pháp nhân trong tỉnh cùng ngành nghề hoặc cùng lĩnh vực hoạt động có đủ điều kiện, tự nguyện, có đơn đăng ký thanh gia thành lập hiệp hội. Đối với hội nghề nghiệp có tính đặc thù chuyên môn, số lượng công dân và tổ chức tự nguyện đăng ký tham gia thành lập hội do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 của Nghị định này xem xét quyết định từng trường hợp cụ thể. |