Hai bên khi ký kết hợp đồng có tiến hành việc công chứng. Vậy khi muốn hủy bỏ hợp đồng đã được công chứng thì phải làm như thế nào? – Gia Huy (Quảng Ninh).
>> Nội dung của hợp đồng lao động không đầy đủ, doanh nghiệp có bị phạt?
>> Những cổ đông nào được quyền đề cử người vào Hội đồng quản trị?
Trong một số trường hợp nhất định để đảm bảo tính pháp lý của hợp đồng, các bên sẽ tiến hành việc công chứng hợp đồng. Trong trường hợp hai các bên muốn hủy bỏ hợp đồng đã được công chứng thì có thể thực hiện như sau:
Các bên trong hợp đồng có thể thực hiện một trong hai cách sau đây để hủy bỏ hợp đồng đã được công chứng:
Điều 5 Luật Công chứng 2014 quy định về giá trị pháp lý của văn bản công chứng như sau:
“Điều 5. Giá trị pháp lý của văn bản công chứng
1. Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.
2. Hợp đồng, giao dịch được công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác.
3. Hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu.
4. Bản dịch được công chứng có giá trị sử dụng như giấy tờ, văn bản được dịch.”
Như vậy, khi hai bên muốn hủy bỏ hợp đồng đã được công chứng thì có thể yêu cầu Tòa án giải quyết. Cụ thể, hai bên có thể yêu cầu Tòa án tuyên hủy bỏ hợp đồng nếu có một trong các bên vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc yêu cầu Tòa án tuyên hợp đồng vô hiệu nếu rơi vào các trường hợp quy định tại Điều 407 và Điều 408 Bộ luật Dân sự 2015.
Luật Công chứng và các văn bản sửa đổi, hướng dẫn đang còn hiệu lực thi hành |
Hủy bỏ hợp đồng đã được công chứng (Ảnh minh họa)
Ngoài cách giải quyết thông qua Tòa án, nếu các bên trong hợp đồng đã được công chứng đều thống nhất muốn hủy bỏ hợp đồng thì các bên có thể tiến hành thủ tục công chứng việc hủy bỏ hợp đồng.
Thủ tục công chứng việc hủy bỏ hợp đồng được thực hiện theo quy định tại Điều 51 Luật Công chứng 2014, cụ thể như sau:
- Việc công chứng hủy bỏ hợp đồng đã được công chứng chỉ được thực hiện khi có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng đó.
- Việc công chứng hủy bỏ hợp đồng đã được công chứng thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng đó và do công chứng viên tiến hành.
Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc hủy bỏ hợp đồng.
- Thủ tục công chứng việc hủy bỏ hợp đồng đã được công chứng được thực hiện như thủ tục công chứng hợp đồng quy định tại Chương V của Luật Công chứng 2014.
Công chứng viên, người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyền đề nghị Tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu khi có căn cứ cho rằng việc công chứng có vi phạm pháp luật (căn cứ Điều 52 Luật Công chứng 2014).
Điều 44. Địa điểm công chứng - Luật Công chứng 2014 1. Việc công chứng phải được thực hiện tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. 2. Việc công chứng có thể được thực hiện ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng trong trường hợp người yêu cầu công chứng là người già yếu, không thể đi lại được, người đang bị tạm giữ, tạm giam, đang thi hành án phạt tù hoặc có lý do chính đáng khác không thể đến trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng. |