Hoạt động bao thanh toán có thuộc nhóm hoạt động dịch vụ tài chính khác chưa được phân vào đâu không? Có được đăng ký mã ngành 6499 không?
>> Mã ngành 8421 là gì? Hoạt động đối ngoại thì đăng ký mã ngành nào?
>> Mã ngành 6520 là gì? Tái bảo hiểm thì đăng ký mã ngành nào?
Căn cứ Phụ lục II - Nội dung Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg thì mã ngành 6499 - 64990 là về hoạt động dịch vụ tài chính khác chưa được phân vào đâu (trừ bảo hiểm và bảo hiểm xã hội).
Nhóm này gồm: Các trung gian tài chính chủ yếu khác phân phối ngân quỹ trừ cho vay, bao gồm các hoạt động sau đây:
- Hoạt động bao thanh toán.
- Viết các thỏa thuận trao đổi, lựa chọn và ràng buộc khác.
- Hoạt động của các công ty thanh toán...
Bảng tra cứu mã ngành nghề kinh doanh |
Mã ngành 6499: Hoạt động dịch vụ tài chính khác chưa được phân vào đâu
(trừ bảo hiểm và bảo hiểm xã hội) (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Mã ngành 6499 loại trừ đối với các trường hợp sau:
- Cho thuê tài chính được phân vào nhóm 64910 (Hoạt động cho thuê tài chính).
- Buôn bán chứng khoán thay mặt người khác được phân vào nhóm 66120 (Môi giới hợp đồng hàng hóa và chứng khoán).
- Buôn bán, thuê mua và vay mượn bất động sản được phân vào ngành 68 (Hoạt động kinh doanh bất động sản).
- Thu thập hối phiếu mà không mua toàn bộ nợ được phân vào nhóm 82910 (Dịch vụ hỗ trợ thanh toán, tín dụng).
- Hoạt động trợ cấp bởi các tổ chức thành viên được phân vào nhóm 94990 (Hoạt động của các tổ chức khác chưa được phân vào đâu).
Căn cứ Điều 6 Thông tư 02/2017/TT-NHNN, đơn vị bao thanh toán không được bao thanh toán đối với khoản phải thu, khoản phải trả sau đây:
(i) Phát sinh từ hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ bị pháp luật cấm.
(ii) Phát sinh từ hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ có thời hạn thanh toán còn lại dài hơn 180 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị bao thanh toán.
(iii) Phát sinh từ hợp đồng mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ có thoả thuận không được chuyển giao quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng.
(iv) Phát sinh từ hợp đồng cung ứng dịch vụ trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng và bảo hiểm theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam.
(v) Đã được bao thanh toán hoặc đã được sử dụng để đảm bảo cho nghĩa vụ nợ khác.
(vi) Đã quá hạn thanh toán theo hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
(vii) Đang có tranh chấp.
Căn cứ Điều 7 Thông tư 02/2017/TT-NHNN, quy định về phương thức bao thanh toán như sau:
(i) Bao thanh toán từng lần: Mỗi lần bao thanh toán, đơn vị bao thanh toán và khách hàng thực hiện thủ tục bao thanh toán và ký kết hợp đồng bao thanh toán.
(ii) Bao thanh toán theo hạn mức: Đơn vị bao thanh toán xác định và thỏa thuận với khách hàng một mức nợ bao thanh toán tối đa được duy trì trong một khoảng thời gian nhất định và việc sử dụng hạn mức này. Mỗi năm ít nhất một lần, đơn vị bao thanh toán xem xét xác định lại hạn mức và thời gian duy trì hạn mức này.
(iii) Bao thanh toán hợp vốn: Hai hay nhiều đơn vị bao thanh toán cùng thực hiện bao thanh toán đối với một hoặc một số khoản phải thu hoặc khoản phải trả của khách hàng, trong đó một đơn vị bao thanh toán làm đầu mối thực hiện việc tổ chức bao thanh toán hợp vốn.
Điều 11. Điều kiện bao thanh toán - Thông tư 02/2017/TT-NHNN Đơn vị bao thanh toán xem xét, quyết định bao thanh toán khi khách hàng đáp ứng các điều kiện sau đây: 1. Đối với khách hàng là người cư trú a) Khách hàng là pháp nhân có năng lực pháp luật dân sự theo quy định của pháp luật; b) Khách hàng là cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật hoặc từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật; c) Nhu cầu bao thanh toán để sử dụng tiền ứng trước vào mục đích hợp pháp và phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh; d) Có khả năng tài chính để trả nợ; đ) Có phương án sử dụng vốn khả thi. 2. Đối với khách hàng là người không cư trú a) Khách hàng là tổ chức; b) Các điều kiện quy định tại điểm c, d và đ khoản 1 Điều này; c) Trường hợp khách hàng là bên nhập khẩu phải đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a, b khoản này và một trong các điều kiện sau đây: (i) Khách hàng là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động tại nước ngoài có vốn góp của doanh nghiệp Việt Nam dưới hình thức đầu tư trực tiếp ra nước ngoài; (ii) 100% giá trị của khoản phải trả được bảo lãnh thanh toán, bảo hiểm bởi bên thứ ba, được khách hàng ký quỹ, được bảo đảm bằng tiền gửi của khách hàng tại đơn vị bao thanh toán. |