Theo Luật Thuế thu nhập cá nhân 2024, quy định về thuế với cá nhân kinh doanh từ năm 2024 có gì mới hay không? Cụ thể được quy định như thế nào? – Minh Khánh (Long An).
>> Luật Thuế thu nhập cá nhân 2024, quy định thế nào về miễn thuế, giảm thuế?
>> Toàn văn điểm mới Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2024?
Hiện nay, chưa có Luật Thuế thu nhập cá nhân 2024, nên trong năm 2024 các quy định về thuế với cá nhân kinh doanh vẫn được quy định theo Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2012, năm 2014 và năm 2020) sau đây gọi tắt là Luật Thuế thu nhập cá nhân.
File Word các Luật nổi bật và văn bản hướng dẫn thi hành (còn hiệu lực)
Quy định về thuế với cá nhân kinh doanh trong năm 2024 (Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
(i) Đối với cá nhân cư trú:
Căn cứ theo Điều 10 Luật Thuế thu nhập cá nhân, thuế đối với cá nhân kinh doanh (có cư trú) được quy định như sau:
- Cá nhân kinh doanh nộp thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ trên doanh thu đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh.
- Doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.
Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
- Thuế suất bao gồm:
+ Phân phối, cung cấp hàng hoá: 0,5%;
+ Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 2%.
Riêng hoạt động cho thuê tài sản, đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, đại lý bán hàng đa cấp: 5%;
+ Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 1,5%;
+ Hoạt động kinh doanh khác: 1%.
(ii) Đối với cá nhân không cư trú:
Căn cứ theo Điều 25 Luật Thuế thu nhập cá nhân, thuế đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú được quy định như sau:
- Thuế đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú được xác định bằng doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh nhân với thuế suất.
- Doanh thu là toàn bộ số tiền phát sinh từ việc cung ứng hàng hoá, dịch vụ bao gồm cả chi phí do bên mua hàng hoá, dịch vụ trả thay cho cá nhân không cư trú mà không được hoàn trả.
Trường hợp thoả thuận hợp đồng không bao gồm thuế thu nhập cá nhân thì doanh thu tính thuế phải quy đổi là toàn bộ số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được dưới bất kỳ hình thức nào từ việc cung cấp hàng hoá, dịch vụ tại Việt Nam không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành các hoạt động kinh doanh.
- Thuế suất đối với thu nhập từ kinh doanh quy định đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh như sau:
+ 1% đối với hoạt động kinh doanh hàng hoá;
+ 5% đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ;
+ 2% đối với hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải và hoạt động kinh doanh khác.
[Xem nội dung chi tiết tại đây]
Điều 2. Đối tượng nộp thuế - Luật Thuế thu hập cá nhân 1. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam. 2. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây: a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam; b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn. 3. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này. |