Theo Luật Cạnh tranh 2024, các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh nào bị cấm trong năm 2024? Có điểm gì mới so với pháp luật hiện hành không? – Bình Minh (Ninh Thuận).
>> Luật Cạnh tranh 2024: Thị trường liên quan và thị phần được xác định như thế nào?
>> Các hành vi bị nghiêm cấm theo Luật Cạnh tranh 2024?
Tính đến thời điểm hiện tại, chưa có Luật Cạnh tranh 2024 nên các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm năm 2024 vẫn được thực hiện theo quy định tại Luật Cạnh tranh 2018.
File Word các Luật nổi bật và văn bản hướng dẫn thi hành (còn hiệu lực)
Năm 2024, các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm theo Luật Cạnh tranh (Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh được quy định cụ thể tại Điều 11 Luật Cạnh tranh 2018 như sau:
(i) Thỏa thuận ấn định giá hàng hóa, dịch vụ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp.
(ii) Thỏa thuận phân chia khách hàng, phân chia thị trường tiêu thụ, nguồn cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
(iii) Thỏa thuận hạn chế hoặc kiểm soát số lượng, khối lượng sản xuất, mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
(iv) Thỏa thuận để một hoặc các bên tham gia thỏa thuận thắng thầu khi tham gia đấu thầu trong việc cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
(v) Thỏa thuận ngăn cản, kìm hãm, không cho doanh nghiệp khác tham gia thị trường hoặc phát triển kinh doanh.
(vi) Thỏa thuận loại bỏ khỏi thị trường những doanh nghiệp không phải là các bên tham gia thỏa thuận.
(vii) Thỏa thuận hạn chế phát triển kỹ thuật, công nghệ, hạn chế đầu tư.
(viii) Thỏa thuận áp đặt hoặc ấn định điều kiện ký kết hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho doanh nghiệp khác hoặc thỏa thuận buộc doanh nghiệp khác chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng.
(ix) Thỏa thuận không giao dịch với các bên không tham gia thỏa thuận.
(x) Thỏa thuận hạn chế thị trường tiêu thụ sản phẩm, nguồn cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ của các bên không tham gia thỏa thuận.
(xi) Thỏa thuận khác gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh.
Các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm được quy định cụ thể tại Điều 12 Luật Cạnh tranh 2018 như sau:
(i) Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trên cùng thị trường liên quan quy định tại các khoản (i), (ii) và (iii) Mục 2 bài viết này.
(ii) Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh giữa các doanh nghiệp quy định tại các khoản (iv), (v) và (vi) Mục 2 bài viết này.
(iii) Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trên cùng thị trường liên quan quy định tại các khoản (vii), (viii), (ix), (x) và (xi) Mục 2 bài viết này khi thỏa thuận đó gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường.
(iv) Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh giữa các doanh nghiệp kinh doanh ở các công đoạn khác nhau trong cùng một chuỗi sản xuất, phân phối, cung ứng đối với một loại hàng hóa, dịch vụ nhất định quy định tại các khoản (i), (ii), (iii), (vii), (viii), (ix), (x) và (xi) Mục 2 bài viết này khi thỏa thuận đó gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 13 Luật Cạnh tranh 2018 thì Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia đánh giá tác động hoặc khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể của thỏa thuận hạn chế cạnh tranh căn cứ vào một số yếu tố sau đây:
- Mức thị phần của các doanh nghiệp tham gia thỏa thuận;
- Rào cản gia nhập, mở rộng thị trường;
- Hạn chế nghiên cứu, phát triển, đổi mới công nghệ hoặc hạn chế năng lực công nghệ;
- Giảm khả năng tiếp cận, nắm giữ cơ sở hạ tầng thiết yếu;
- Tăng chi phí, thời gian của khách hàng trong việc mua hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp tham gia thỏa thuận hoặc khi chuyển sang mua hàng hóa, dịch vụ liên quan khác;
- Gây cản trở cạnh tranh trên thị trường thông qua kiểm soát các yếu tố đặc thù trong ngành, lĩnh vực liên quan đến các doanh nghiệp tham gia thỏa thuận.