Khi yêu cầu cấp bản sao có chứng thực từ bản chính hợp đồng thì phải xuất trình những loại giấy tờ nào? Thủ tục chứng thực hợp đồng, giao dịch được thực hiện như thế nào?
>> Hóa đơn sai địa chỉ của bên bán thì xử lý như thế nào?
>> Xây dựng công trình với 70% vốn nhà nước, 30% vốn nhân dân có thuộc đối tượng không chịu thuế?
Căn cứ Điều 40 Nghị định 23/2015/NĐ-CP, việc cấp bản sao có chứng thực từ bản chính hợp đồng, giao dịch đã được chứng thực được quy định như sau:
(i) Cơ quan lưu trữ hợp đồng, giao dịch có trách nhiệm cấp bản sao có chứng thực từ bản chính hợp đồng, giao dịch đã được chứng thực theo yêu cầu của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch, người có quyền, nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng, giao dịch.
(ii) Người yêu cầu cấp bản sao có chứng thực từ bản chính hợp đồng, giao dịch phải xuất trình bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng để người thực hiện chứng thực kiểm tra.
(iii) Việc chứng thực bản sao từ bản chính hợp đồng, giao dịch quy định tại khoản (i), khoản (ii) nêu trên được thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 20 Nghị định 23/2015/NĐ-CP.
Như vậy, khi yêu cầu cấp bản sao có chứng thực từ bản chính hợp đồng thì người yêu cầu phải xuất trình bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/căn cước hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng.
Công cụ tra cứu mã số thuế và thông tin doanh nghiệp (Cập nhật mới) |
Giải đáp câu hỏi: Khi yêu cầu cấp bản sao có chứng thực từ bản chính hợp đồng phải xuất trình những loại giấy tờ nào (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Căn cứ Điều 36 Nghị định 23/2015/NĐ-CP, thủ tục chứng thực hợp đồng, giao dịch được quy định như sau:
(i) Người yêu cầu chứng thực nộp 01 bộ hồ sơ yêu cầu chứng thực, gồm các giấy tờ sau đây:
- Dự thảo hợp đồng, giao dịch.
- Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng của người yêu cầu chứng thực.
- Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó; trừ trường hợp người lập di chúc đang bị cái chết đe dọa đến tính mạng.
Bản sao giấy tờ quy định tại gạch đầu dòng thứu hai và thư ba trong hồ sơ yêu cầu chứng thực được xuất trình kèm bản chính để đối chiếu.
(ii) Người thực hiện chứng thực kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu chứng thực, nếu hồ sơ đầy đủ, tại thời điểm chứng thực các bên tham gia hợp đồng, giao dịch tự nguyện, minh mẫn và nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì thực hiện chứng thực.
(iii) Các bên tham gia hợp đồng, giao dịch phải ký trước mặt người thực hiện chứng thực. Trường hợp người có thẩm quyền giao kết hợp đồng của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp đã đăng ký chữ ký mẫu tại cơ quan thực hiện chứng thực thì có thể ký trước vào hợp đồng; người thực hiện chứng thực phải đối chiếu chữ ký của họ trong hợp đồng với chữ ký mẫu trước khi thực hiện chứng thực, nếu nghi ngờ chữ ký trong hợp đồng khác với chữ ký mẫu thì yêu cầu người đó ký trước mặt.
Trường hợp người yêu cầu chứng thực không ký được thì phải điểm chỉ; nếu người đó không đọc được, không nghe được, không ký, không điểm chỉ được thì phải có 02 người làm chứng. Người làm chứng phải có đủ năng lực hành vi dân sự và không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng, giao dịch.
(iv) Người thực hiện chứng thực ghi lời chứng tương ứng với từng loại hợp đồng, giao dịch theo mẫu quy định; ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu của cơ quan thực hiện chứng thực và ghi vào sổ chứng thực. Đối với hợp đồng, giao dịch có từ 02 trang trở lên, thì từng trang phải được đánh số thứ tự, có chữ ký của người yêu cầu chứng thực và người thực hiện chứng thực; số lượng trang và lời chứng được ghi tại trang cuối của hợp đồng, giao dịch. Trường hợp hợp đồng, giao dịch có từ 02 tờ trở lên thì phải đóng dấu giáp lai.
(v) Trường hợp phải phiên dịch thì người phiên dịch có trách nhiệm dịch đầy đủ, chính xác nội dung của hợp đồng, giao dịch, nội dung lời chứng cho người yêu cầu chứng thực và ký vào từng trang hợp đồng với tư cách là người phiên dịch.
Căn cứ Điều 39 Nghị định 23/2015/NĐ-CP, việc sửa lỗi sai sót trong hợp đồng, giao dịch đã được chứng thực được quy định như sau:
(i) Việc sửa lỗi sai sót trong khi ghi chép, đánh máy, in hợp đồng, giao dịch đã được chứng thực được thực hiện theo thỏa thuận bằng văn bản của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch, nếu không làm ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của các bên và được thực hiện tại cơ quan đã chứng thực hợp đồng, giao dịch.
(ii) Người thực hiện chứng thực gạch chân lỗi sai sót cần sửa, đóng dấu của cơ quan thực hiện chứng thực và ghi vào bên lề của hợp đồng, giao dịch nội dung đã sửa, họ tên, chữ ký của người sửa, ngày tháng năm sửa.