Cho tôi hỏi trong trường hợp nào được áp dụng chế tài bồi thường thiệt hại đối với bên vi phạm hợp đồng thương mại? – Gia Hân (Đồng Nai).
>> Có những loại chế tài nào trong hoạt động thương mại?
>> Đăng ký thành lập doanh nghiệp theo hình thức trực tuyến cần lưu ý những gì?
Nội dung này được Ban Hỗ trợ PHÁP LÝ KHỞI NGHIỆP trả lời như sau:
Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 292 Luật Thương mại 2005 thì buộc bồi thường thiệt hại là một trong các loại chế tài trong thương mại.
Theo quy định tại Điều 302 Luật Thương mại 2005 thì bồi thường thiệt hại là việc bên vi phạm bồi thường những tổn thất do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi phạm.
Giá trị bồi thường thiệt hại bao gồm giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm.
Theo quy định tại điều 303 Luật Thương mại 2005 thì trừ các trường hợp miễn trách nhiệm, trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh khi có đủ các yếu tố sau đây:
(1) Có hành vi vi phạm hợp đồng;
(2) Có thiệt hại thực tế;
(3) Hành vi vi phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại.
Lưu ý:
Các trường hợp miễn trách nhiệm được quy định tại Điều 294 Luật Thương mại 2005 bao gồm:
- Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thoả thuận;
- Xảy ra sự kiện bất khả kháng;
- Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia;
- Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng.
Bên vi phạm hợp đồng có nghĩa vụ chứng minh các trường hợp miễn trách nhiệm.
Bên vi phạm hợp đồng phải thông báo ngay bằng văn bản cho bên kia về trường hợp được miễn trách nhiệm và những hậu quả có thể xảy ra. Khi trường hợp miễn trách nhiệm chấm dứt, bên vi phạm hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết; nếu bên vi phạm không thông báo hoặc thông báo không kịp thời cho bên kia thì phải bồi thường thiệt hại (Điều 295 Luật Thương mại 2005).
Yêu cầu bồi thường thiệt hại trong hoạt động thương mại (Ảnh minh họa)
Bên yêu cầu bồi thường thiệt hại phải chứng minh tổn thất, mức độ tổn thất do hành vi vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm (Điều 304 Luật Thương mại 2005).
Bên yêu cầu bồi thường thiệt hại phải áp dụng các biện pháp hợp lý để hạn chế tổn thất kể cả tổn thất đối với khoản lợi trực tiếp đáng lẽ được hưởng do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra; nếu bên yêu cầu bồi thường thiệt hại không áp dụng các biện pháp đó, bên vi phạm hợp đồng có quyền yêu cầu giảm bớt giá trị bồi thường thiệt hại bằng mức tổn thất đáng lẽ có thể hạn chế được (Điều 305 Luật Thương mại 2005).
Trường hợp bên vi phạm hợp đồng chậm thanh toán tiền hàng hay chậm thanh toán thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác thì bên bị vi phạm hợp đồng có quyền yêu cầu trả tiền lãi trên số tiền chậm trả đó theo lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm thanh toán tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác (Điều 306 Luật Thương mại 2005).
4. Mối quan hệ giữa chế tài bồi thường thiệt hại và chế tài phạt vi phạm
Căn cứ theo quy định tại Điều 307 Luật Thương mại 2005 thì:
- Trường hợp các bên không có thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm chỉ có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp có quy định khác.
- Trường hợp các bên có thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm có quyền áp dụng cả chế tài phạt vi phạm và buộc bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp có quy định khác.
XEM CHI TIẾT CÁC CÔNG VIỆC PHÁP LÝ CẦN BIẾT TRONG QUÁ TRÌNH: |
||