Để đăng ký giảm trừ gia cảnh thuế TNCN cho người phụ thuộc năm 2023, người nộp thuế cần chuẩn bị hồ sơ như thế nào? – Ngọc Châu (Hải Phòng).
>> Khoản thu nhập tiền lương, tiền công nào được miễn, giảm thuế TNCN năm 2023?
>> Mức giảm trừ gia cảnh thuế thu nhập cá nhân năm 2023 là bao nhiêu?
Năm 2023, tùy theo từng đối tượng người phụ thuộc mà người nộp thuế cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm những loại giấy tờ khác nhau.
Khi tính giảm trừ gia cảnh, người nộp thuế TNCN cần áp dụng những nguyên tắc được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC cụ thể:
- Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.
- Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký. Đối với người phụ thuộc đã được đăng ký giảm trừ gia cảnh trước ngày 01/10/2013 thì tiếp tục được giảm trừ gia cảnh cho đến khi được cấp mã số thuế.
- Nếu người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với người phụ thuộc khác tại mục 2.(4) bên dưới thì thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31/12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.
- Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.
Bên cạnh đó, hiện nay theo Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2020 quy định mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/người/tháng.
>> Xem thêm bài viết: Mức giảm trừ gia cảnh thuế thu nhập cá nhân năm 2023 là bao nhiêu?
File Excel tính thuế TNCN từ tiền lương, tiền công |
File word Luật Thuế thu nhập cá nhân và văn bản hướng dẫn còn hiệu lực năm 2022 |
Hồ sơ đăng ký giảm trừ gia cảnh thuế TNCN cho người phụ thuộc năm 2023 (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định người phụ thuộc gồm những đối tượng sau:
(1) Con: Con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng.
- Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).
- Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
- Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.
(2) Vợ hoặc chồng của người nộp thuế.
(3) Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp.
(4) Cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, bao gồm:
- Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.
- Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.
- Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: Con của anh ruột, chị ruột, em ruột.
- Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.
Lưu ý: Cá nhân được tính là người phụ thuộc tại mục (2), (3), (4) phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
+ Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
+ Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
- Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
Theo điểm g khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về hồ sơ chứng minh người phụ thuộc khi nộp thuế TNCN như sau:
STT |
ĐỐI TƯỢNG |
MÔ TẢ |
HỒ SƠ |
1. |
Con |
Con dưới 18 tuổi |
Hồ sơ chứng minh là bản chụp Giấy khai sinh và bản chụp Chứng minh nhân dân (nếu có). |
Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động |
- Bản chụp Giấy khai sinh và bản chụp Chứng minh nhân dân (nếu có). - Bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật. |
||
Con đang theo học tại các bậc học |
- Bản chụp Giấy khai sinh; - Bản chụp Thẻ sinh viên hoặc bản khai có xác nhận của nhà trường hoặc giấy tờ khác chứng minh đang theo học tại các trường học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trung học phổ thông hoặc học nghề. |
||
Con nuôi, con ngoài giá thú, con riêng |
Ngoài các giấy tờ theo từng trường hợp nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ khác để chứng minh mối quan hệ như: bản chụp quyết định công nhận việc nuôi con nuôi, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan nhà nước có thẩm quyền... |
||
2. |
Vợ hoặc chồng |
- Bản chụp Chứng minh nhân dân. - Bản chụp sổ hộ khẩu (chứng minh được mối quan hệ vợ chồng) hoặc Bản chụp Giấy chứng nhận kết hôn. |
|
3. |
Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng), cha dượng, mẹ kế, cha nuôi hợp pháp, mẹ nuôi hợp pháp |
- Bản chụp Chứng minh nhân dân. - Giấy tờ hợp pháp để xác định mối quan hệ của người phụ thuộc với người nộp thuế như bản chụp sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu), giấy khai sinh, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. |
|
4. |
Các cá nhân khác cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế trực tiếp nuôi dưỡng |
- Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh. - Các giấy tờ hợp pháp để xác định trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật, bao gồm bất kỳ giấy tờ pháp lý nào xác định được mối quan hệ của người nộp thuế với người phụ thuộc như: + Bản chụp giấy tờ xác định nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật (nếu có). + Bản chụp sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu). + Bản chụp đăng ký tạm trú của người phụ thuộc (nếu không cùng sổ hộ khẩu). + Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nộp thuế cư trú về việc người phụ thuộc đang sống cùng. + Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người phụ thuộc đang cư trú về việc người phụ thuộc hiện đang cư trú tại địa phương và không có ai nuôi dưỡng (trường hợp không sống cùng). |
Lưu ý:
- Trường hợp vợ hoặc chồng; hoặc cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng), cha dượng, mẹ kế, cha nuôi hợp pháp, mẹ nuôi hợp pháp; và các cá nhân khác trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ khác chứng minh người phụ thuộc không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).
- Cá nhân cư trú là người nước ngoài, nếu không có hồ sơ theo hướng dẫn đối với từng trường hợp cụ thể nêu trên thì phải có các tài liệu pháp lý tương tự để làm căn cứ chứng minh người phụ thuộc.
>> Xem thêm công việc:
>> Kỳ tính thuế thu nhập cá nhân
>> Các khoản giảm trừ khi tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công