Công ty tôi khi phát hành cổ phiếu lần đầu hoặc phát hành thêm cổ phiếu ra công chúng thì cần phải đăng ký. Vậy hồ sơ đăng ký bao gồm những giấy tờ gì? – Bích Chi (Đà Nẵng).
>> Chứng khoán là gì? Cổ phiếu có khác chứng khoán không?
Đối với các công ty cổ phần đủ điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng (xem chi tiết điều kiện TẠI ĐÂY), khi chào bán cổ phiếu ra công chúng cần nộp hồ sơ đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước như sau:
Căn cứ khoản 1 Điều 18 Luật Chứng khoán 2019 (được hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị định 155/2020/NĐ-CP), hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của công ty cổ phần bao gồm các tài liệu sau:
(1) Giấy đăng ký chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng theo Mẫu số 03 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 155/2020/NĐ-CP).
(2) Bản cáo bạch theo quy định tại Điều 19 Luật Chứng khoán 2019.
(3) Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành, phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán.
(4) Báo cáo tài chính của tổ chức phát hành trong 02 năm gần nhất đáp ứng quy định tại Điều 20 Luật Chứng khoán 2019.
(5) Hợp đồng tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng với công ty chứng khoán, trừ trường hợp tổ chức phát hành là công ty chứng khoán.
(6) Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có) bao gồm các nội dung tối thiểu theo Mẫu số 04 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 155/2020/NĐ-CP.
Trường hợp có tổ hợp bảo lãnh phát hành, cam kết bảo lãnh phát hành của tổ chức bảo lãnh phát hành chính phải kèm theo hợp đồng giữa các tổ chức bảo lãnh phát hành.
(7) Quyết định của Hội đồng quản trị thông qua hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng.
Riêng đối với tổ chức tín dụng, hồ sơ phải có văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về đề nghị tăng vốn điều lệ. Đối với tổ chức kinh doanh bảo hiểm, hồ sơ phải có văn bản chấp thuận của Bộ Tài chính về tăng vốn điều lệ.
(8) Văn bản cam kết của Hội đồng quản trị triển khai niêm yết hoặc đăng ký giao dịch cổ phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán.
(9) Văn bản thỏa thuận giữa cổ đông sở hữu cổ phiếu được chào bán với công ty về phương án chào bán, giá chào bán trong trường hợp chào bán cổ phiếu thuộc sở hữu của cổ đông.
(10) Điều lệ của tổ chức phát hành.
(11) Văn bản cam kết đáp ứng quy định tại điểm d, e khoản 1 Điều 15 Luật Chứng khoán 2019.
(12) Văn bản cam kết của các cổ đông lớn trước thời điểm chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của tổ chức phát hành về việc cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% vốn điều lệ của tổ chức phát hành tối thiểu là 01 năm kể từ ngày kết thúc đợt chào bán.
(13) Văn bản xác nhận của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài về việc mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu của đợt chào bán.
Lưu ý: Tài liệu (3), (4) nêu trên xem hướng dẫn chi tiết tại khoản 3, 4 Điều 11 Nghị định 155/2020/NĐ-CP.
Luật Chứng khoán 2019 và các văn bản hướng dẫn mới nhất (còn hiệu lực) |
Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng năm 2023 (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Căn cứ khoản 2 Điều 18 Luật Chứng khoán 2019 (được hướng dẫn bởi Điều 12 Nghị định 155/2020/NĐ-CP), hồ sơ đăng ký chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng của công ty đại chúng bao gồm các tài liệu sau:
(1) Giấy đăng ký chào bán (theo Mẫu số 05 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 155/2020/NĐ-CP).
(2) Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành, phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán, thông qua việc niêm yết hoặc đăng ký giao dịch cổ phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán.
(3) Báo cáo tài chính của tổ chức phát hành trong 02 năm gần nhất phải đáp ứng quy định tại Điều 20 Luật Chứng khoán 2019.
(4) Tài liệu (10), (13) nêu tại Mục 1.
(5) Quyết định của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án, phương án bù đắp phần thiếu hụt vốn dự kiến huy động từ đợt chào bán để thực hiện dự án đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 15 Luật Chứng khoán 2019.
(6) Báo cáo sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán gần nhất được kiểm toán trong 02 năm tính đến thời điểm nộp hồ sơ, trừ trường hợp báo cáo tài chính được kiểm toán đã có thuyết minh chi tiết việc sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán gần nhất.
(7) Tài liệu (2), (5), (6), (7), (8) nêu tại Mục 1.
(8) Văn bản cam kết đáp ứng quy định sau: Tổ chức phát hành không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án về một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế mà chưa được xóa án tích.
Lưu ý: Tài liệu (2), (3) nêu trên xem hướng dẫn chi tiết tại khoản 2, 3 Điều 12 Nghị định 155/2020/NĐ-CP.
- Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có) và hợp đồng giữa các tổ chức bảo lãnh phát hành (trong trường hợp có tổ hợp bảo lãnh phát hành) phải được gửi đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trước ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán.
- Các thông tin trong hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng phải chính xác, trung thực, không gây hiểu nhầm và có đầy đủ những nội dung quan trọng ảnh hưởng đến việc quyết định của nhà đầu tư.
- Tổ chức phát hành cổ phiếu khi nộp hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thì đồng thời phải nộp hồ sơ đăng ký niêm yết hoặc đăng ký giao dịch chứng khoán theo quy định tại khoản 4 Điều 48 Luật Chứng khoán 2019.
(Căn cứ khoản 7, 8, 9 Điều 18 Luật Chứng khoán 2019 và khoản 6 Điều 11 Nghị định 155/2020/NĐ-CP).