Thao túng thị trường chứng khoán là khái niệm vừa được bổ sung vào Luật Chứng khoán 2019. Vậy, thao túng thị trường chứng khoán là gì, bao gồm những hành vi nào?
>> Công ty đại chúng mua lại cổ phiếu của chính mình cần đáp ứng điều kiện gì?
>> Sau bao nhiêu ngày kể từ ngày được chấp thuận niêm yết thì đưa chứng khoán vào giao dịch?
Khái niệm thao túng thị trường chứng khoán vừa được bổ sung tại Luật số 56/2024/QH15 được Quốc hội thông qua ngày 29/11/2024 sửa đổi, bổ sung 09 Luật trong đó có Luật Chứng khoán 2019.
Căn cứ khoản 1 Điều 1 Luật số 56/2024/QH15, khái niệm "Thao túng thị trường chứng khoán được bổ sung tại khoản 49 vào sau khoản 48 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019.
Theo đó, thao túng thị trường chứng khoán là việc thực hiện một trong các hành vi sau đây:
(i) Sử dụng một hoặc nhiều tài khoản giao dịch của mình hoặc của người khác hoặc thông đồng liên tục mua, bán chứng khoán nhằm tạo ra cung, cầu giả tạo.
(ii) Đặt lệnh mua và bán cùng loại chứng khoán trong cùng ngày giao dịch hoặc thông đồng với nhau giao dịch mua, bán chứng khoán mà không dẫn đến chuyển nhượng thực sự quyền sở hữu hoặc quyền sở hữu chỉ luân chuyển giữa các thành viên trong nhóm nhằm tạo giá chứng khoán, cung cầu giả tạo.
(iii) Liên tục mua hoặc bán chứng khoán với khối lượng chi phối vào thời điểm mở cửa hoặc đóng cửa thị trường nhằm thao túng giá chứng khoán.
(iv) Giao dịch chứng khoán bằng hình thức cấu kết, lôi kéo người khác liên tục đặt lệnh mua, bán chứng khoán gây ảnh hưởng lớn đến cung cầu và giá chứng khoán, thao túng giá chứng khoán.
(v) Đưa ra ý kiến một cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua phương tiện thông tin đại chúng về một loại chứng khoán, về tổ chức phát hành chứng khoán nhằm tạo ảnh hưởng đến giá của loại chứng khoán đó sau khi đã thực hiện giao dịch và nắm giữ vị thế đối với loại chứng khoán đó.
(vi) Sử dụng các phương thức hoặc thực hiện các hành vi giao dịch khác hoặc kết hợp tung tin đồn sai sự thật, cung cấp thông tin sai lệch ra công chúng để tạo cung cầu giả tạo, thao túng giá chứng khoán.
Lưu ý: Quy định trên sẽ có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.
>> Xem thêm: Luật số 56/2024/QH15 – Luật sửa 9 Luật (Kế toán, Chứng khoán,...) có hiệu từ đầu năm 2025
Toàn văn Luật số 56/2024/QH15 sửa đổi 09 Luật |
File word Luật Chứng khoán và các văn bản hướng dẫn mới nhất năm 2024 |
Khái niệm thao túng thị trường chứng khoán (Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Căn cứ Điều 12 Luật Chứng khoán 2019 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Luật số 56/2024/QH15 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025), các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán bao gồm:
(i) Trực tiếp hoặc gián tiếp thực hiện hành vi gian lận, lừa đảo, làm giả tài liệu, tạo dựng thông tin sai sự thật hoặc công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin hoặc bỏ sót thông tin cần thiết gây hiểu nhầm nghiêm trọng làm ảnh hưởng đến hoạt động chào bán, niêm yết, giao dịch, kinh doanh, đầu tư chứng khoán, cung cấp dịch vụ về chứng khoán.
(ii) Sử dụng thông tin nội bộ để mua, bán chứng khoán cho chính mình hoặc cho người khác; tiết lộ, cung cấp thông tin nội bộ hoặc tư vấn cho người khác mua, bán chứng khoán trên cơ sở thông tin nội bộ.
(iii) Thực hiện hành vi thao túng thị trường chứng khoán theo quy định tại Mục 1.
(iv) Thực hiện hoạt động kinh doanh chứng khoán, cung cấp dịch vụ về chứng khoán khi chưa được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép, cấp giấy chứng nhận hoặc chấp thuận.
(v) Sử dụng tài khoản, tài sản của khách hàng khi không được khách hàng ủy thác hoặc trái quy định của pháp luật hoặc lạm dụng tín nhiệm để chiếm đoạt tài sản của khách hàng.
(vi) Cho người khác mượn tài khoản để giao dịch chứng khoán, đứng tên sở hữu chứng khoán hộ người khác dẫn đến hành vi thao túng giá chứng khoán.
(vii) Tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán trái quy định của Luật Chứng khoán 2019.
Căn cứ khoản 1 và khoản 2 Điều 10 Luật số 56/2024/QH15, các quy định sửa đổi bổ sung Luật Chứng khoán 2019 bởi Luật số sẽ có hiệu lực từ ngày 01/01/2025 trừ 02 quy định sau sẽ có hiệu lực từ ngày 01/01/2026:
(i) Quy định về nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp tham gia mua, giao dịch, chuyển nhượng trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ được sửa đổi, bổ sung tại điểm b khoản 3 và khoản 9 Điều 1 Luật số 56/2024/QH15.
(ii) Quy định về vốn chủ sở hữu tại điểm a khoản 11 Điều 1 Luật số 56/2024/QH15.