Giá bán lẻ điện bình quân mới nhất được áp dụng hiện nay là bao nhiêu? Giá bán buôn điện cho khu công nghiệp, cụm công nghiệp được xác định như thế nào?
>> Có được chuyển giao nước thải đã tiếp nhận cho bên thứ 3 để xử lý không?
>> Có được nhận tiền vay nước ngoài vào tài khoản vốn đầu tư trực tiếp bằng ngoại tệ không?
Căn cứ Điều 2 Quyết định 2941/QĐ-BCT năm 2023, từ ngày 09/11/2023, giá bán điện bình quân tăng từ 1.920,37 đồng lên thành 2.006,79 đồng một kWh (chưa gồm thuế giá trị gia tăng), tương đương tăng 4,5%.
Như vậy, hiện nay, giá bán lẻ điện bình quân mới nhất được áp dụng là 2.006,79 đồng một kWh.
Căn cứ Điều 15 Thông tư 16/2014/TT-BCT (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 8 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BCT), giá bán buôn điện cho khu công nghiệp, cụm công nghiệp được quy đinh như sau:
(i) Giá bán buôn điện tại thanh cái 110 Kv của trạm biến áp 110 Kv khu công nghiệp, cụm công nghiệp áp dụng đối với trường hợp đơn vị bán lẻ điện mua buôn điện tại thanh cái 110 Kv của khu công nghiệp, cụm công nghiệp (trạm 110 Kv do bên mua đầu tư) để bán lẻ cho khách hàng sử dụng điện trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Giá bán buôn điện áp dụng cho mỗi trạm biến áp 110 Kv được xác định bằng cách tham chiếu theo tổng dung lượng của máy biến áp 110 Kv lắp đặt tại khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
(ii) Giá bán buôn điện tại thanh cái trung áp của trạm biến áp 110 Kv hoặc tại điểm rẽ nhánh của đường dây trung áp vào khu công nghiệp, cụm công nghiệp áp dụng đối với trường hợp đơn vị bán lẻ điện mua buôn điện để bán lẻ điện cho khách hàng sử dụng điện trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp ở phía trung áp.
(iii) Giá bán buôn điện do Công ty điện lực bán cho đơn vị bán lẻ điện ở phía trung áp của các trạm biến áp hạ áp bằng mức giá bán lẻ điện áp dụng cho các ngành sản xuất tại cấp trung áp tương ứng.
(iv) Giá bán buôn điện tại thanh cái 110 Kv trạm biến áp 220 Kv hoặc tại điểm rẽ nhánh của đường dây 110 Kv vào khu công nghiệp, cụm công nghiệp áp dụng bằng mức giá bán lẻ điện tại cấp 110 Kv trở lên đối với trường hợp đơn vị bán lẻ điện mua buôn điện để bán lẻ điện cho khách hàng sử dụng điện trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp tại cấp điện áp 110 Kv.
Hệ thống biểu mẫu về pháp luật doanh nghiệp (cập nhật mới) |
Giá bán lẻ điện bình quân mới nhất được áp dụng (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Căn cứ Điều 11 Thông tư 16/2014/TT-BCT (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 6 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BCT) giá bán điện tại khu công nghiệp mua điện từ hệ thống điện quốc gia đồng thời với các nguồn điện khác được quy định như sau:
Đơn vị bán lẻ điện tại các khu công nghiệp kết hợp mua điện từ hệ thống điện quốc gia đồng thời với các nguồn điện khác (nhà máy phát điện tại chỗ; mua điện từ các nguồn điện tại chỗ như điện gió, điện mặt trời, điện sinh khối) để bán lẻ điện cho các khách hàng sử dụng điện trong khu công nghiệp có trách nhiệm xây dựng đề án giá bán điện cho các đối tượng khách hàng sử dụng điện trong khu vực gửi Sở Công Thương thẩm tra, sau đó trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố phê duyệt hằng năm.
Điều 8. Giá bán lẻ điện cho kinh doanh - Thông tư 16/2014/TT-BCT Giá bán lẻ điện cho kinh doanh áp dụng đối với bên mua điện sử dụng điện cho mục đích kinh doanh, dịch vụ bao gồm: 1. Cửa hàng kinh doanh, dịch vụ, siêu thị, hội chợ, cơ sở kinh doanh thương mại bán buôn, bán lẻ vật tư, hàng hoá. 2. Cơ sở kinh doanh tiền tệ, chứng khoán, ngân hàng thương mại, quỹ tiết kiệm, công ty tài chính, công ty chứng khoán. 3. Cơ sở hoạt động kinh doanh của công ty truyền thông, viễn thông, truyền hình; cơ sở hoạt động trong lĩnh vực thông tin, bưu chính (trừ dịch vụ bưu chính phổ cập, dịch vụ bưu chính bắt buộc là các dịch vụ công ích). 4. Công ty xổ số. 5. Tổ chức hoạt động bảo hiểm (trừ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế). 6. Cơ sở du lịch, cửa hàng nhiếp ảnh, vũ trường, nhà hàng karaoke, massage. 7. Cửa hàng ăn uống, giải khát, uốn tóc, giặt là, may đo, rửa xe. 8. Hoạt động quảng cáo của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. 9. Cơ sở sửa chữa, tân trang ô tô, xe máy, phương tiện vận tải, hàng tiêu dùng và đồ dùng gia đình. 10. Khách sạn, nhà nghỉ, nhà khách của các tổ chức, cá nhân; nhà cho thuê sử dụng điện ngoài mục đích sinh hoạt do chủ nhà ký hợp đồng mua điện. 11. Phòng bán vé, trạm giao nhận hàng, phòng đợi (kể cả sảnh chờ) cửa hàng, quầy bán hàng hoá thuộc các sân bay, nhà ga, bến xe, bến cảng. 12. Trạm thu phí giao thông, điểm trông giữ xe. 13. Kho chứa hàng hoá trong quá trình lưu thông. 14. Văn phòng, trụ sở quản lý của các tập đoàn, tổng công ty và công ty, trừ những trường hợp sử dụng điện quy định tại Khoản 5 Điều 7 Thông tư này. 15. Văn phòng đại diện của các tổ chức kinh doanh, trung tâm dịch vụ khách hàng; công ty tư vấn; văn phòng công chứng. 16. Bộ phận kinh doanh của các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực văn hoá, nghệ thuật, thể dục thể thao, nhà văn hoá, thông tin, nhà thi đấu thể thao, viện bảo tàng, triển lãm. 17. Cơ sở kinh doanh thể dục thể thao. 18. Nhà hát, công ty biểu diễn; công ty chiếu bóng và rạp chiếu bóng; rạp xiếc. |