Doanh nghiệp viễn thông có bắt buộc phải thông báo cho người sử dụng dịch vụ trong trường hợp ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông hay không? Nội dung thông báo gồm những gì?
>> Mã bưu chính là gì? Mã bưu chính của 63 tỉnh thành như thế nào?
Căn cứ khoản 6 Điều 17 Nghị định 25/2011/NĐ-CP, doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm thông báo cho người sử dụng dịch vụ viễn thông và các bên có liên quan, công bố trên phương tiện thông tin đại chúng về việc ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông ít nhất 30 ngày trước khi chính thức ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông.
Như vậy, đối với trường hợp doanh nghiệp viễn thông ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông thì có trách nhiệm phải thông báo cho người sử dụng về việc ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông.
Hệ thống biểu mẫu về pháp luật doanh nghiệp (cập nhật mới) |
Doanh nghiệp viễn thông phải thông báo cho người sử dụng về việc ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Căn cứ khoản 4 Điều 17 Nghị định 25/2011/NĐ-CP, việc thông báo ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông phải bao gồm các thông tin sau:
(i) Dịch vụ ngừng kinh doanh, thời gian bắt đầu ngừng kinh doanh, lý do ngừng kinh doanh, phạm vi ngừng kinh doanh.
(ii) Biện pháp và cam kết bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ viễn thông và các bên có liên quan.
Căn cứ khoản 5 Điều 17 Nghị định 25/2011/NĐ-CP, hồ sơ đề nghị ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông bao gồm các loại tài liệu như sau:
(i) Đơn đề nghị ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông theo mẫu do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành.
(ii) Báo cáo tình hình kinh doanh đối với dịch vụ dự kiến ngừng kinh doanh: Doanh thu, lợi nhuận, sản lượng, thị phần, số người sử dụng dịch vụ.
(iii) Biện pháp và cam kết bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ viễn thông và các bên có liên quan.
(iv) Phương án tổ chức lại hoặc phương án phá sản, giải thể doanh nghiệp, biện pháp bảo đảm tiếp tục duy trì việc cung cấp dịch vụ viễn thông cho người sử dụng trong trường hợp ngừng kinh doanh do chấm dứt hoạt động.
Điều 16. Điều kiện ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông - Nghị định 25/2011/NĐ-CP 1. Doanh nghiệp viễn thông chỉ được ngừng kinh doanh một phần hoặc toàn bộ dịch vụ viễn thông nếu đáp ứng các điều kiện sau: a) Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ viễn thông theo hợp đồng sử dụng dịch vụ viễn thông đã giao kết; b) Thông báo cho cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông theo quy định tại Khoản 1 Điều 17 Nghị định này. 2. Doanh nghiệp viễn thông nắm giữ phương tiện thiết yếu, doanh nghiệp viễn thông thống lĩnh thị trường, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích chỉ được ngừng kinh doanh một phần hoặc toàn bộ dịch vụ viễn thông trực tiếp liên quan đến phương tiện thiết yếu, dịch vụ viễn thông thống lĩnh thị trường, dịch vụ viễn thông công ích nếu đáp ứng các điều kiện sau: a) Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ viễn thông theo hợp đồng sử dụng dịch vụ viễn thông đã giao kết; b) Được sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy định tại các khoản 2, 3 Điều 17 Nghị định này; c) Trường hợp ngừng kinh doanh dịch vụ nhưng không chấm dứt hoạt động phải bảo đảm cung cấp cho người sử dụng dịch vụ viễn thông các dịch vụ viễn thông thay thế, hoặc chuyển người sử dụng dịch vụ sang sử dụng dịch vụ viễn thông tương ứng của doanh nghiệp viễn thông khác, hoặc thỏa thuận bồi thường cho người sử dụng dịch vụ; d) Trường hợp ngừng kinh doanh dịch vụ do chấm dứt hoạt động thì phương án tổ chức lại hoặc phương án phá sản, giải thể doanh nghiệp phải có biện pháp bảo đảm tiếp tục duy trì việc cung cấp dịch vụ viễn thông cho người sử dụng. |