Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng là gì? Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng có được hoạt động 24/24?
>> Thiết kế công trình kiến trúc đô thị năm 2024, chủ đầu tư phải đảm bảo những yêu cầu gì?
>> Quy định về trách nhiệm giám sát tác giả của công ty kiến trúc 2024 như thế nào?
Căn cứ khoản 11 Điều 3 Nghị định 72/2013/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a khoản 1 Điều 1 Nghị định 27/2018/NĐ-CP), điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng là địa điểm mà tổ chức, cá nhân được toàn quyền sử dụng hợp pháp để cung cấp cho người chơi khả năng truy nhập vào mạng và chơi trò chơi điện tử thông qua việc thiết lập hệ thống thiết bị tại địa điểm đó, bao gồm:
(i) Điểm truy nhập Internet công cộng có cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử: Đại lý Internet; điểm truy nhập Internet công cộng của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet; điểm truy nhập Internet công cộng tại khách sạn, nhà hàng, sân bay, bến tàu, bến xe, quán cà phê và điểm công cộng khác có hợp đồng đại lý Internet ký với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet.
(ii) Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng thông qua mạng máy tính (LAN, WAN) mà không kết nối với Internet.
Hệ thống biểu mẫu về pháp luật doanh nghiệp (cập nhật mới) |
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng không được hoạt động từ 22 giờ - 08 giờ sáng hôm sau (Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 8 Điều 36 Nghị định 72/2013/NĐ-CP, chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng không được hoạt động từ 22 giờ đêm đến 08 giờ sáng hôm sau.
Theo đó, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng không được hoạt động 24/24.
Căn cứ điểm đ khoản 3 Điều 105 Nghị định 15/2020/NĐ-CP, phạt tiền từ 5 triệu đồng - 10 triệu đồng đối với hành vi chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng hoạt động ngoài thời gian từ 08 giờ sáng đến 22 giờ đêm hàng ngày.
Đồng thời căn cứ khoản 3 Điều 4 Nghị định 15/2020/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi điểm b và c khoản 5 Điều 1 Nghị định 14/2022/NĐ-CP), mức phạt nêu trên áp dụng đối với hành vi vi phạm của tổ chức. Trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm mức xử phạt sẽ từ 2.5 triệu đồng - 5 triệu đồng.
Ngoài ra, căn cứ khoản 2 Điều 106 Nghị định 15/2020/NĐ-CP, người chơi không chấp hành quy định về quản lý giờ chơi tại điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng sẽ bị phạt tiền từ 600.000 - 1 triệu đồng.
Điều 105. Vi phạm quy định về điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng - Nghị định 15/2020/NĐ-CP 1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi niêm yết bảng nội quy sử dụng dịch vụ trò chơi điện tử công cộng nhưng nội dung niêm yết không đầy đủ. 2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Thiết lập điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng cách cổng trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông dưới 200 m; b) Không thể hiện đầy đủ các thông tin trên biển hiệu theo quy định; c) Không niêm yết nội quy sử dụng dịch vụ trò chơi điện tử công cộng; d) Không có bảng niêm yết danh sách cập nhật các trò chơi G1 đã được phê duyệt nội dung, kịch bản tại điểm cung cấp dịch vụ kèm theo phân loại trò chơi theo độ tuổi. 3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Thiết lập điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng mà không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng; b) Thiết lập điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng nhưng không ký hợp đồng đại lý Internet hoặc không có văn bản của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet xác nhận là điểm cung cấp dịch vụ truy nhập Internet công cộng của doanh nghiệp; c) Thiết lập điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng mà không đáp ứng đủ điều kiện hoạt động; d) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về bảo đảm an toàn thông tin và an ninh thông tin; đ) Hoạt động ngoài khoảng thời gian từ 08 giờ sáng đến 22 giờ đêm hàng ngày; e) Không thực hiện đúng các quy định khác về nghĩa vụ của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng. 4. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b, d và e khoản 3 Điều này. |