Trong năm 2023, nhà đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh được quy định như thế nào? Những nội dung nào cần có trong hợp đồng hợp tác kinh doanh? – Tố Uyên (Lâm Đồng).
>> Việc đầu tư thành lập tổ chức kinh tế năm 2023 được quy định thế nào?
>> Việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư năm 2023 được quy định như thế nào?
Theo khoản 14 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 có giải thích Hợp đồng hợp tác kinh doanh (hay còn gọi là hợp đồng BCC) là hợp đồng được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh, phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm theo quy định của pháp luật mà không thành lập tổ chức kinh tế.
Bên cạnh đó, theo khoản 4 Điều 21 Luật Đầu tư 2020 cũng quy định đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC là một trong 05 hình thức đầu tư tại Việt Nam. Trong đó, đầu tư theo hợp đồng BCC được quy định theo Điều 27 Luật Đầu tư 2020, cụ thể:
- Hợp đồng BCC được ký kết giữa các nhà đầu tư trong nước thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.
- Hợp đồng BCC được ký kết giữa nhà đầu tư trong nước với nhà đầu tư nước ngoài hoặc giữa các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 38 Luật Đầu tư 2020.
- Các bên tham gia hợp đồng BCC thành lập ban điều phối để thực hiện hợp đồng BCC. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ban điều phối do các bên thỏa thuận.
Quy định về việc đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh năm 2023 (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Căn cứ theo Điều 28 Luật Đầu tư 2020 quy định hợp đồng BCC bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
- Tên, địa chỉ, người đại diện có thẩm quyền của các bên tham gia hợp đồng; địa chỉ giao dịch hoặc địa điểm thực hiện dự án đầu tư;
- Mục tiêu và phạm vi hoạt động đầu tư kinh doanh;
- Đóng góp của các bên tham gia hợp đồng và phân chia kết quả đầu tư kinh doanh giữa các bên;
- Tiến độ và thời hạn thực hiện hợp đồng;
- Quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng;
- Sửa đổi, chuyển nhượng, chấm dứt hợp đồng;
- Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, phương thức giải quyết tranh chấp.
Bên cạnh đó, trong quá trình thực hiện hợp đồng BCC, các bên tham gia hợp đồng được thỏa thuận sử dụng tài sản hình thành từ việc hợp tác kinh doanh để thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
Ngoài ra, các bên tham gia hợp đồng BCC có quyền thỏa thuận những nội dung khác không trái với quy định của pháp luật.
Theo Điều 49 Luật Đầu tư 2020 quy định nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC được thành lập văn phòng điều hành tại Việt Nam để thực hiện hợp đồng. Nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC nộp hồ sơ đăng ký thành lập văn phòng điều hành tại cơ quan đăng ký đầu tư nơi dự kiến đặt văn phòng điều hành.
>> Xem chi tiết hồ sơ tại bài viết: Thành lập, chấm dứt hoạt động văn phòng điều hành nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC năm 2023?
Lưu ý: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ nêu trên, cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng điều hành cho nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC.
Ngoài ra, theo điểm b khoản 1 Điều 16 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định tổ chức kinh tế theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư 2020 khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC sẽ phải áp dụng Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường.
>> Xem thêm bài viết:
>> Quy định về đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp năm 2023?
>> Việc đầu tư thành lập tổ chức kinh tế năm 2023 được quy định thế nào?