Công ty phải mua lại trái phiếu trước hạn năm 2024 trong trường hợp nào? Thời hạn công ty công bố thông tin về việc mua lại trái phiếu trước hạn là bao lâu?
>> Mã ngành 6312 là gì? Cổng thông tin thì đăng ký mã ngành nào?
>> Trong năm 2024, doanh nghiệp có được phép đặt nhiều chi nhánh hay không?
Căn cứ khoản 3, 4 Điều 7 Nghị định 153/2020/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 65/2022/NĐ-CP), các trường hợp công ty phải mua lại trái phiếu trước hạn bao gồm:
(i) Doanh nghiệp phát hành vi phạm pháp luật về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp theo quyết định của cấp có thẩm quyền mà vi phạm đó không thể khắc phục hoặc biện pháp khắc phục không được số người sở hữu trái phiếu đại diện từ 65% tổng số trái phiếu cùng loại đang lưu hành trở lên chấp thuận.
(ii) Doanh nghiệp phát hành vi phạm phương án phát hành trái phiếu mà vi phạm đó không thể khắc phục hoặc biện pháp khắc phục không được số người sở hữu trái phiếu đại diện từ 65% tổng số trái phiếu cùng loại đang lưu hành trở lên chấp thuận.
(iii) Các trường hợp khác được nêu cụ thể tại phương án phát hành trái phiếu quy định tại Điều 13 Nghị định 153/2020/NĐ-CP (nếu có).
Lưu ý: Quy định tại khoản (ii) nêu trên không áp dụng đối với trường hợp trái phiếu bị thu hồi theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Toàn văn File word Luật Doanh nghiệp và văn bản hướng dẫn năm 2024 |
Các trường hợp công ty phải mua lại trái phiếu trước hạn năm 2024
(Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Căn cứ khoản 2 Điều 23 Nghị định 153/2020/NĐ-CP, thời hạn công ty phát hành phải công bố thông tin về việc mua lại trái phiếu trước hạn như sau:
- Trong thời hạn 10 ngày trước ngày mua lại trái phiếu trước hạn, doanh nghiệp phát hành phải công bố thông tin cho nhà đầu tư sở hữu trái phiếu về việc mua lại trước hạn bao gồm: phương thức tổ chức mua lại; điều kiện, điều khoản của việc mua lại khối lượng trái phiếu mua lại theo phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn tất việc mua lại trái phiếu trước hạn, doanh nghiệp phát hành có trách nhiệm báo cáo cơ quan phê duyệt, chấp thuận phương án phát hành trái phiếu đồng thời gửi nội dung công bố thông tin cho Sở giao dịch chứng khoán.
Như vậy, theo quy định trên thì khi mua lại trái phiếu trước hạn, công ty phát hành phải công bố cho nhà đầu tư sở hữu trái phiếu biết thông tin về việc mua lại trái phiếu trước hạn trong thời hạn 10 ngày trước ngày mua lại trái phiếu trước hạn.
Căn cứ Điều 18 Nghị định 153/2020/NĐ-CP, nguyên tắc công bố thông tin như sau:
- Doanh nghiệp phát hành trái phiếu có trách nhiệm thực hiện công bố thông tin đầy đủ, kịp thời cho nhà đầu tư; các thông tin phải rõ ràng theo quy định của Nghị định 153/2020/NĐ-CP và hướng dẫn của Bộ Tài chính. Doanh nghiệp phát hành phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung và tính chính xác, trung thực của thông tin công bố.
- Việc công bố thông tin trước khi chào bán trái phiếu không được chứa đựng nội dung có tính chất quảng cáo, mời chào và không thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, trừ trường hợp công bố thông tin theo quy định của pháp luật về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán.
- Doanh nghiệp phát hành là công ty đại chúng thực hiện công bố thông tin theo quy định tại Nghị định 153/2020/NĐ-CP và quy định của pháp luật về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán.
Điều 20. Công bố thông tin về kết quả chào bán trái phiếu - Nghị định 153/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Khoản 15 Điều 1 Nghị định 65/2022/NĐ-CP) 1. Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành đợt chào bán trái phiếu, doanh nghiệp công bố thông tin về kết quả của đợt chào bán cho các nhà đầu tư sở hữu trái phiếu và gửi nội dung công bố thông tin đến Sở giao dịch chứng khoán. Nội dung công bố thông tin thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. 1a. Trường hợp doanh nghiệp chào bán không thành công hoặc hủy đợt chào bán trái phiếu, chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc phân phối trái phiếu, doanh nghiệp công bố thông tin và gửi nội dung công bố thông tin đến Sở giao dịch chứng khoán. 2. Sở giao dịch chứng khoán tiếp nhận nội dung công bố thông tin về kết quả chào bán trái phiếu theo quy định tại khoản 1 Điều này để tổng hợp, công bố thông tin trên chuyên trang thông tin về trái phiếu doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 32 Nghị định này và báo cáo về tình hình phát hành trái phiếu doanh nghiệp theo quy định tại Điều 33 Nghị định này. |