Cho tôi hỏi: Tôi muốn ủy quyền cho một người khác đại diện phần vốn góp của tôi trong công ty TNHH hai thành viên. Vậy, tôi có được để người này thay tôi đứng tên trên Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh không? Nếu được, trong trường hợp này tôi cần phải tiến hành thủ tục gì? Tôi xin cảm ơn.
>> Ai có quyền khởi kiện đối với Giám đốc, Tổng giám đốc của công ty cổ phần?
>> Chủ tịch HĐTV của công ty TNHH có thẩm quyền ký kết các hợp đồng, giao dịch nào?
Nội dung này được Ban Hỗ trợ PHÁP LÝ KHỞI NGHIỆP trả lời như sau:
Tại Khoản 3 Điều 28 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về nội dung của Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (hay thường được gọi là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) như sau:
“Điều 28. Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
...
3. Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần; đối với thành viên hợp danh của công ty hợp danh; đối với chủ doanh nghiệp của doanh nghiệp tư nhân. Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp và địa chỉ trụ sở chính của thành viên là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn;”
Như vậy, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với công ty TNHH hai thành viên sẽ có tên của các chủ thể sau:
- Người đại diện theo pháp luật của công ty (thường là Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Tổng giám đốc/Giám đốc công ty);
- Thành viên là cá nhân của công ty;
- Thành viên là tổ chức của công ty.
Vì vậy có thể thấy, chỉ có thành viên (là người sở hữu phần vốn góp của công ty) hoặc người đại diện theo pháp luật của công ty mới có tên trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Theo đó, người đại điện theo ủy quyền phần vốn góp của thành viên công ty TNHH sẽ không được ghi vào Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Hay cũng có thể nói, thành viên công ty không thể ủy quyền cho người khác đứng tên trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Tức là, anh/chị có thể ủy quyền cho một cá nhân khác trong việc quản lý phần vốn góp của anh/chị trong công ty TNHH (như việc thay mặt anh/chị tham dự và biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng thành viên,...) nhưng anh/chị vẫn là người sở hữu phần vốn góp đó nên vẫn là thành viên của công ty. Theo đó, người được ủy quyền để quản lý phần vốn góp không phải là thành viên của công ty nên hiển nhiên sẽ không được có tên trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Theo đó, để ủy quyền cho người khác quản lý phần vốn góp, anh/chị cần lập văn bản ủy quyền bao gồm các nội dung cơ bản sau:
- Thông tin của bên ủy quyền và bên nhận ủy quyền: họ và tên, ngày sinh, quốc tịch, nơi ở, số điện thoại, số CMND/CCCD,....
- Nội dung công việc ủy quyền;
- Thời hạn ủy quyền;
- Trách nhiệm của các bên đối với các công việc thực hiện trong phạm vi ủy quyền;
- Chữ ký của bên ủy quyền và bên nhận ủy quyền.
Mặt khác, nếu anh/chị muốn để người được ủy quyền có tên trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp doanh nghiệp thì phải chuyển quyền sở hữu phần vốn góp của mình cho người này thông qua việc giao kết hợp đồng tặng cho hoặc hợp đồng chuyển nhượng phần vốn góp.
Khi đó, người này sẽ trở thành thành viên của công ty và sẽ có tên trên giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp sau khi công ty hoàn thành thủ tục đăng ký thay đổi thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên.
Trên đây là nội dung hỗ trợ của PHÁP LÝ KHỞI NGHIỆP về vấn đề trên.
Trân trọng!