Theo quy định của pháp luật hiện hành, chủ doanh nghiệp thao túng chứng khoán ở mức độ nào sẽ bị xử lý hình sự? Cụ thể là bị phạt bao nhiêu năm tù? – Ngọc Quyết (Thanh Hóa).
>> VNIndex là gì? VNIndex có ý nghĩa thế nào với nhà đầu tư chứng khoán?
>> Ứng trước tiền bán chứng khoán là gì? Lãi suất ứng trước tiền là bao nhiêu?
Theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 156/2020/NĐ-CP, hành vi thao túng thị trường chứng khoán (thực tế thường gọi là thao túng chứng khoán) là việc thực hiện hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán quy định tại khoản 3 Điều 12 Luật Chứng khoán 2019, gồm một, một số hoặc tất cả các hành vi dưới đây:
- Sử dụng một hoặc nhiều tài khoản giao dịch của mình hoặc của người khác hoặc thông đồng liên tục mua, bán chứng khoán nhằm tạo ra cung, cầu giả tạo.
- Đặt lệnh mua và bán cùng loại chứng khoán trong cùng ngày giao dịch hoặc thông đồng với nhau giao dịch mua, bán chứng khoán mà không dẫn đến chuyển nhượng thực sự quyền sở hữu hoặc quyền sở hữu chỉ luân chuyển giữa các thành viên trong nhóm nhằm tạo giá chứng khoán, cung cầu giả tạo.
- Liên tục mua hoặc bán chứng khoán với khối lượng chi phối vào thời điểm mở cửa hoặc đóng cửa thị trường nhằm tạo ra mức giá đóng cửa hoặc giá mở cửa mới cho loại chứng khoán đó trên thị trường.
- Giao dịch chứng khoán bằng hình thức cấu kết, lôi kéo người khác liên tục đặt lệnh mua, bán chứng khoán gây ảnh hưởng lớn đến cung cầu và giá chứng khoán, thao túng giá chứng khoán.
- Đưa ra ý kiến một cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua phương tiện thông tin đại chúng về một loại chứng khoán, về tổ chức phát hành chứng khoán nhằm tạo ảnh hưởng đến giá của loại chứng khoán đó sau khi đã thực hiện giao dịch và nắm giữ vị thế đối với loại chứng khoán đó.
- Sử dụng các phương thức hoặc thực hiện các hành vi giao dịch khác hoặc kết hợp tung tin đồn sai sự thật, cung cấp thông tin sai lệch ra công chúng để tạo cung cầu giả tạo, thao túng giá chứng khoán.
Luật Chứng khoán và các văn bản hướng dẫn còn hiệu lực [Cập nhật ngày 04/8/2023]
Xử lý hình sự đối với tội thao túng chứng khoán (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Căn cứ khoản 1 và 2 Điều 211 Bộ luật Hình sự 2015, chủ doanh nghiệp là cá nhân có hành vi thao túng thị trường chứng khoán thì tùy vào mức độ vi phạm có thể bị áp dụng mức phạt tù sau:
Chủ doanh nghiệp thực hiện một trong các hành vi sau đây mà có thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho nhà đầu tư từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
- Sử dụng một hoặc nhiều tài khoản giao dịch của mình hoặc của người khác hoặc thông đồng với nhau liên tục mua, bán chứng khoán nhằm tạo ra cung, cầu giả tạo.
- Thông đồng với người khác đặt lệnh mua và bán cùng loại chứng khoán trong cùng ngày giao dịch hoặc thông đồng với nhau giao dịch mua bán chứng khoán mà không dẫn đến chuyển nhượng thực sự quyền sở hữu hoặc quyền sở hữu chỉ luân chuyển giữa các thành viên trong nhóm nhằm tạo giá chứng khoán, cung cầu giả tạo.
- Liên tục mua hoặc bán chứng khoán với khối lượng chi phối vào thời điểm mở cửa hoặc đóng cửa thị trường nhằm tạo ra mức giá đóng cửa hoặc giá mở cửa mới cho loại chứng khoán đó trên thị trường.
- Giao dịch chứng khoán bằng hình thức cấu kết, lôi kéo người khác liên tục đặt lệnh mua, bán chứng khoán gây ảnh hưởng lớn đến cung cầu và giá chứng khoán, thao túng giá chứng khoán.
- Đưa ra ý kiến một cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua phương tiện thông tin đại chúng về một loại chứng khoán, về tổ chức phát hành chứng khoán nhằm tạo ảnh hưởng đến giá của loại chứng khoán đó sau khi đã thực hiện giao dịch và nắm giữ vị thế đối với loại chứng khoán đó.
- Sử dụng các phương thức hoặc thực hiện các hành vi giao dịch khác để tạo cung cầu giả tạo, thao túng giá chứng khoán.
Đối với chủ doanh nghiệp thực hiện các hành vi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
- Có tổ chức.
- Thu lợi bất chính 1.500.000.000 đồng trở lên.
- Gây thiệt hại cho nhà đầu tư 3.000.000.000 đồng trở lên.
- Tái phạm nguy hiểm.
Lưu ý: Chủ doanh nghiệp phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm (căn cứ khoản 3 Điều 211 Bộ luật Hình sự 2015).
Căn cứ khoản 4 Điều 211 Bộ luật Hình sự 2015, doanh nghiệp phạm tội thao túng thị trường chứng khoán thì bị phạt như sau:
- Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Mục 2.1 nêu trên thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng.
- Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Mục 2.2 nêu trên thì bị phạt tiền từ 5.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng.
- Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 Bộ luật Hình sự 2015 về những trường hợp đình chỉ vĩnh viễn thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn.
Bên cạnh đó, pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 36. Vi phạm thao túng thị trường chứng khoán – Nghị định 156/2020/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Nghị định 128/2021/NĐ-CP) 1. Phạt tiền 10 lần khoản thu trái pháp luật nhưng không thấp hơn mức phạt tiền tối đa quy định tại điểm b khoản 3 Điều 5 Nghị định này đối với hành vi thao túng thị trường chứng khoán. Trường hợp không có khoản thu trái pháp luật hoặc mức phạt tính theo khoản thu trái pháp luật thấp hơn mức phạt tiền tối đa quy định tại điểm b khoản 3 Điều 5 Nghị định này thì áp dụng mức phạt tiền tối đa quy định tại điểm b khoản 3 Điều 5 Nghị định này để xử phạt. 2. Hình thức xử phạt bổ sung: a) Đình chỉ hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng khoán có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán hoặc công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này; b) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề chứng khoán có thời hạn từ 18 tháng đến 24 tháng đối với người hành nghề chứng khoán có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này. 3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại khoản thu trái pháp luật có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này. |