Trong năm 2023, người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện thì được hưởng chế độ tử tuất như thế nào? – Quang Hà (Quảng Ngãi).
>> Mức hưởng trợ cấp tuất một lần năm 2023 được quy định như thế nào?
>> Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất một lần năm 2023?
Theo Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định chế độ tử tuất là một trong những chế độ của bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện. Chế độ tử tuất bao gồm có trợ cấp mai táng, trợ cấp tuất hằng tháng, trợ cấp tuất một lần theo Điều 4 và Mục 5 Chương III Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
Bên cạnh đó, người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội đã được tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì không tính vào thời gian làm cơ sở tính hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội.
Chế độ tử tuất với người có thời gian đóng BHXH bắt buộc và tự nguyện năm 2023 (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Trường hợp người lao động vừa có thời gian đóng BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện thì chế độ tử tuất của những người này sẽ được thực hiện theo quy định tại Điều 71 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
Chế độ hưu trí và tử tuất đối với người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được thực hiện như sau:
(1) Nếu người lao động có từ đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên thì điều kiện, mức hưởng lương hưu thực hiện theo chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc; mức lương hưu hằng tháng thấp nhất bằng mức lương cơ sở, trừ những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn;
(2) Nếu người lao động có từ đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên thì trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện theo chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc;
(3) Nếu người lao động có từ đủ 12 tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên thì trợ cấp mai táng được thực hiện theo chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Bên cạnh đó, theo hướng dẫn về chế độ tử tuất của người lao động vừa có thời gian đóng BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện tại Điều 12 Nghị định 115/2015/NĐ-CP như sau:
- Thời gian tính hưởng chế độ tử tuất là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm xã hội bắt buộc.
- Người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở đối với người lao động chết thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 12 tháng trở lên;
+ Người lao động có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện từ đủ 60 tháng trở lên;
+ Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
+ Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.
Lưu ý: Những người lao động nêu trên bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng Tòa án tuyên bố là đã chết.
3.1. Trợ cấp tuất hằng tháng
Theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Nghị định 115/2015/NĐ-CP người lao động bị chết thuộc một trong các trường hợp dưới đây thì thân nhân đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 67 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng:
- Đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên;
Trường hợp người lao động còn thiếu tối đa không quá 6 tháng để đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, thì thân nhân được đóng tiếp một lần cho số tháng còn thiếu vào quỹ hưu trí và tử tuất với mức đóng hằng tháng bằng 22% mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động trước khi chết;
- Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
- Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;
- Đang hưởng lương hưu mà trước đó có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên.
Trong đó, mức trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện theo quy định tại Điều 68 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014, cụ thể:
Điều 68. Mức trợ cấp tuất hằng tháng
1. Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.
2. Trường hợp một người chết thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật này thì số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng không quá 04 người; trường hợp có từ 02 người chết trở lên thì thân nhân của những người này được hưởng 02 lần mức trợ cấp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện kể từ tháng liền kề sau tháng mà đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này chết. Trường hợp khi bố chết mà người mẹ đang mang thai thì thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng của con tính từ tháng con được sinh.
Trong năm 2023, mức lương cơ sở có sự thay đổi theo Nghị quyết 69/2022/QH15 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 được Quốc hội thông qua ngày 11/11/2022. Cụ thể, kể từ ngày 01/7/2023, mức lương cơ sở sẽ tăng 20,8% từ 1.490.000 đồng tăng đến 1.800.000 đồng. Do đó, mức lương cơ sở năm 2023 sẽ được chia làm 02 giai đoạn:
- Giai đoạn 1 (từ ngày 01/01/2023 đến 30/6/2023) mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng/tháng;
- Giai đoạn 2 (từ ngày 01/07/2023 đến 31/12/2023) mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng/tháng.
>> Xem thêm bài viết: Điểm mới về mức trợ cấp tuất hằng tháng năm 2023
3.2. Trợ cấp tuất một lần
Đối với trợ cấp tuất một lần, thân nhân của người lao động bị chết được hưởng trợ cấp tuất một lần thuộc một trong các trường hợp được quy định tại khoản 5 Điều 12 Nghị định 115/2015/NĐ-CP bao gồm:
- Người lao động chết mà không thuộc trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng;
- Người lao động chết thuộc một trong các trường hợp nêu tại mục 3.1 nhưng không có thân nhân hưởng trợ cấp hằng tháng.
- Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần, trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
Lưu ý: Về mức trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo Điều 70 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:
- Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014; bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho các năm đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi; mức thấp nhất bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính trợ cấp tuất một lần thực hiện theo quy định tại Điều 62 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
- Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu, nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng; nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 01 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu, mức thấp nhất bằng 03 tháng lương hưu đang hưởng.
- Mức lương cơ sở dùng để tính trợ cấp tuất một lần là mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 chết.
>> Xem thêm bài viết:
>> Chính thức tăng lương cơ sở từ 01/7/2023: Thêm nhiều quyền lợi cho người lao động
>> Điểm mới về chính sách tiền lương 2023 theo Nghị quyết 69/2022/QH15
>> Điểm mới về mức trợ cấp tuất hằng tháng năm 2023
>> Mức hưởng trợ cấp tuất một lần năm 2023 được quy định như thế nào?