Bên bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai có quyền và nghĩa vụ gì? Phí bảo lãnh được quy định như thế nào?
>> Bách Hoa Bộ Hành là gì? Ngày hội Bách Hoa Bộ Hành diễn ra ở đâu?
>> Có được xây dựng nhà ở tạm trên đất nông nghiệp năm 2025 hay không?
Trong giao dịch mua bán nhà ở hình thành trong tương lai, bảo lãnh là biện pháp bảo vệ quyền lợi người mua. Bên bảo lãnh, thường là ngân hàng, có trách nhiệm đảm bảo chủ đầu tư thực hiện đúng cam kết. Vậy họ có những quyền và nghĩa vụ gì theo quy định pháp luật? Bài viết này sẽ phân tích cụ thể vấn đề đó.
Theo quy định khoản 8 Điều 13 Thông tư 61/2024/TT-NHNN, khi bên bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai thì họ có những quyền và nghĩa vụ như sau:
...
8. Bên bảo lãnh có quyền và nghĩa vụ sau:
a) Bên bảo lãnh có quyền:
(i) Từ chối phát hành thư bảo lãnh cho bên mua nếu hợp đồng mua, thuê mua nhà ở chưa phù hợp với quy định của pháp luật có liên quan hoặc sau khi đã chấm dứt thỏa thuận cấp bảo lãnh;
(ii) Từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối với số tiền không thuộc nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư hoặc số tiền bên mua nộp vượt quá tỷ lệ quy định tại Điều 25 Luật Kinh doanh bất động sản hoặc bên mua không xuất trình được thư bảo lãnh mà bên bảo lãnh đã phát hành cho bên mua.
b) Bên bảo lãnh có nghĩa vụ:
(i) Phát hành thư bảo lãnh trước thời hạn giao, nhận nhà quy định tại hợp đồng mua, thuê mua nhà ở khi nhận được hợp đồng mua, thuê mua nhà ở hợp lệ và gửi cho chủ đầu tư;
(ii) Trường hợp bên bảo lãnh và chủ đầu tư chấm dứt thỏa thuận cấp bảo lãnh trước thời hạn, chậm nhất vào ngày làm việc tiếp theo, bên bảo lãnh phải thông báo công khai trên trang thông tin điện tử của bên bảo lãnh và thông báo bằng văn bản cho cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh thuộc địa bàn nơi có dự án nhà ở của chủ đầu tư, trong đó nêu rõ nội dung bên bảo lãnh không tiếp tục phát hành thư bảo lãnh cho bên mua ký hợp đồng mua, thuê mua nhà ở với chủ đầu tư sau thời điểm bên bảo lãnh chấm dứt thỏa thuận cấp bảo lãnh với chủ đầu tư. Đối với các thư bảo lãnh đã phát hành cho bên mua trước đó, bên bảo lãnh tiếp tục thực hiện cam kết cho đến khi nghĩa vụ bảo lãnh chấm dứt;
(iii) Thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh với số tiền trả thay tương ứng với nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư được xác định căn cứ theo hồ sơ yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh do bên mua cung cấp phù hợp với điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh quy định tại thư bảo lãnh.
...
Theo đó, bên bảo lãnh nhà ở có các quyền: từ chối phát hành thư bảo lãnh nếu hợp đồng không đúng quy định hoặc thỏa thuận bảo lãnh đã chấm dứt; từ chối thực hiện bảo lãnh với khoản tiền không thuộc nghĩa vụ của chủ đầu tư hoặc vượt tỷ lệ pháp luật quy định. Bên cạnh đó, bên bảo lãnh còn có các nghĩa vụ: phát hành thư bảo lãnh trước thời hạn bàn giao nhà khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ; thông báo công khai nếu chấm dứt thỏa thuận bảo lãnh trước thời hạn; thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đúng theo số tiền chủ đầu tư phải trả thay, căn cứ vào hồ sơ yêu cầu hợp lệ của bên mua.
![]() |
Luật Kinh doanh bất động sản và các văn bản hướng dẫn năm 2024 [cập nhật ngày 14/08/2024] |
Quyền và nghĩa vụ của bên bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai (Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Trong giao dịch bảo lãnh, phí bảo lãnh là khoản chi phí mà bên được bảo lãnh phải trả cho tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài bảo lãnh để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ tài chính. Việc xác định mức phí này phụ thuộc vào thỏa thuận giữa các bên và phải tuân thủ quy định pháp luật. Điều 19 Thông tư 61/2024/TT-NHNN có đưa ra quy định về phí bảo lãnh như sau:
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thỏa thuận mức phí bảo lãnh đối với khách hàng và các bên liên quan (nếu có) và phải niêm yết công khai mức phí bảo lãnh.
2. Trường hợp thực hiện đồng bảo lãnh, các bên tham gia đồng bảo lãnh thỏa thuận mức phí bảo lãnh cho mỗi bên đồng bảo lãnh.
3. Trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bảo lãnh cho một nghĩa vụ liên đới thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thỏa thuận với từng khách hàng về mức phí phải trả trên cơ sở nghĩa vụ liên đới tương ứng của mỗi khách hàng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp đồng tiền bảo lãnh là ngoại tệ, các bên thỏa thuận thu phí bảo lãnh bằng ngoại tệ hoặc quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá bán của bên bảo lãnh tại thời điểm thu phí hoặc tại thời điểm thông báo thu phí.
5. Các bên có thể thỏa thuận điều chỉnh mức phí bảo lãnh.
Theo Điều 10 Thông tư 61/2024/TT-NHNN thì phạm vi bảo lãnh là một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ tài chính mà bên được bảo lãnh phải thực hiện với bên nhận bảo lãnh.