Bao giờ triển khai trực tuyến toàn trình thủ tục xác lập quyền sở hữu công nghiệp? Quyền sở hữu công nghiệp là gì? Quyền sở hữu công nghiệp được xác lập dựa trên những căn cứ nào?
>> Việc sử dụng video của người khác để tạo ra video tương tự có vi phạm bản quyền không?
>> Tổ chức có thể đăng ký nhãn hiệu mà hàng hóa người khác sản xuất không?
Ngày 04/5/2025, Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết 68-NQ/TW về phát triển nền kinh tế tư nhân. Tại Nghị quyết, Bộ Chính trị có đưa ra một trong những giải pháp, yêu cầu để phát triển nền kinh tế tư nhân như sau:
…
2.2. Bảo đảm và bảo vệ hữu hiệu quyền sở hữu, quyền tự do kinh doanh, quyền tài sản, quyền cạnh tranh bình đẳng và bảo đảm thực thi hợp đồng của kinh tế tư nhân
…
- Rà soát, hoàn thiện và thực thi hiệu quả quy định pháp luật về bảo vệ quyền sở hữu tài sản, trong đó có quyền sở hữu trí tuệ và tài sản vô hình; giảm thiểu rủi ro pháp lý. Có chính sách hỗ trợ định giá, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ trong nước; hỗ trợ khuyến khích các doanh nghiệp tư nhân đăng ký quyền sở hữu trí tuệ ở nước ngoài và các tổ chức quốc tế. Có chế tài nghiêm khắc đối với hành vi vi phạm về sở hữu trí tuệ, nhất là vi phạm trên không gian thương mại điện tử. Bảo đảm thực hiện trực tuyến toàn trình thủ tục xác lập quyền sở hữu công nghiệp, cắt giảm tối đa thời gian thực hiện thủ tục yêu cầu cấp quyền sở hữu trí tuệ, bảo đảm phù hợp với thông lệ quốc tế.
…
Như vậy, hiện nay việc đăng ký trực tuyến toàn trình thủ tục xác lập quyền sở hữu công nghiệp mới chỉ được Bộ Chính trị yêu cầu triển khai thực hiện chứ chưa có văn bản chính thức về thời gian triển khai việc đăng ký trực tuyến toàn trình thủ tục xác lập quyền sở hữu công nghiệp.
![]() |
Luật Doanh nghiệp 2020 và các văn bản hướng dẫn [cập nhật ngày 29/08/2024] |
Bao giờ triển khai trực tuyến toàn trình thủ tục xác lập quyền sở hữu công nghiệp
(Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Căn cứ khoản 4 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Luật số 36/2009/QH12), quyền sở hữu công nghiệp được định nghĩa như sau:
…
4. Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh.
…
Căn cứ khoản 3 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 42/2019/QH14), quy định về căn cứ xác lập quyền sở hữu công nghiệp như sau:
a) Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng được xác lập trên cơ sở sử dụng, không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký.
Quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này hoặc theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
b) Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thương mại đó;
c) Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh được xác lập trên cơ sở có được một cách hợp pháp bí mật kinh doanh và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó;
d) Quyền chống cạnh tranh không lành mạnh được xác lập trên cơ sở hoạt động cạnh tranh trong kinh doanh.
Như vậy, căn cứ xác lập quyền sở hữu công nghiệp sẽ tùy theo loại hình mà có căn cứ xác lập khác nhau. Cụ thể:
- Đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu: Trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ hoặc công nhận đăng ký quốc tế.
- Đối với nhãn hiệu nổi tiếng: Trên cơ sở sử dụng, không phụ thuộc việc đăng ký
- Đối với chỉ dẫn địa lý: Trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ.
- Đối với tên thương mại: Trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thương mại đó.
- Đối với bí mật kinh doanh: Trên cơ sở có được hợp pháp bí mật kinh doanh và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó
- Đối với quyền chống cạnh tranh không lành mạnh: Trên cơ sở hoạt động cạnh tranh trong kinh doanh.