Năm 2023, khi có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu thì ai là người nộp thuế? Những đối tượng nào phải chịu thuế? – Quang Thắng (Thái Bình).
>> Năm 2023, đối tượng nào chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu?
>> Thuế TNCN năm 2023 từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn với cá nhân cư trú
Hiện nay, đối tượng nộp thuế xuất, nhập khẩu (thuế XNK) được quy định tại Điều 3 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 bao gồm các đối tượng sau:
- Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
- Tổ chức nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu;
- Người xuất cảnh, nhập cảnh có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, gửi hoặc nhận hàng hóa qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam;
- Người được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thuế thay cho người nộp thuế, bao gồm:
+ Đại lý làm thủ tục hải quan trong trường hợp được người nộp thuế ủy quyền nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
+ Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế trong trường hợp nộp thuế thay cho người nộp thuế;
+ Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng 2010 trong trường hợp bảo lãnh, nộp thuế thay cho người nộp thuế;
+ Người được chủ hàng hóa ủy quyền trong trường hợp hàng hóa là quà biếu, quà tặng của cá nhân; hành lý gửi trước, gửi sau chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh;
+ Chi nhánh của doanh nghiệp được ủy quyền nộp thuế thay cho doanh nghiệp;
+ Người khác được ủy quyền nộp thuế thay cho người nộp thuế theo quy định của pháp luật.
- Người thu mua, vận chuyển hàng hóa trong định mức miễn thuế của cư dân biên giới nhưng không sử dụng cho sản xuất, tiêu dùng mà đem bán tại thị trường trong nước và thương nhân nước ngoài được phép kinh doanh hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ở chợ biên giới theo quy định của pháp luật;
- Người có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế nhưng sau đó có sự thay đổi và chuyển sang đối tượng chịu thuế theo quy định của pháp luật; và
- Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Cẩm nang về Thuế dành cho doanh nghiệp và người lao động |
Người nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2023 (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Căn cứ Điều 2 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định về đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu bao gồm:
(1) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
(2) Hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan, hàng hóa nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước.
(3) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối.
Lưu ý: Đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu không áp dụng đối với các trường hợp sau:
- Hàng hóa quá cảnh, chuyển khẩu, trung chuyển;
- Hàng hóa viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ không hoàn lại;
- Hàng hóa xuất khẩu từ khu phi thuế quan ra nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hóa chuyển từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác;
- Phần dầu khí được dùng để trả thuế tài nguyên cho Nhà nước khi xuất khẩu.
Như vậy, năm 2023 khi thực hiện hoạt động xuất, nhập khẩu đối với những hàng hóa nêu trên sẽ phải chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
>> Xem thêm bài viết: Năm 2023, đối tượng nào chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu?
Hiện nay, có 03 phương pháp tính thuế XNK được quy định tại Điều 5 và Điều 6 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 bao gồm:
- Phương pháp tính thuế theo tỷ lệ phần trăm;
- Phương pháp tính thuế tuyệt đối; và
- Phương pháp tính thuế hỗn hợp.
Thời hạn nộp thuế XNK: phải nộp thuế trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng hóa, trừ trường hợp người nộp thuế được áp dụng chế độ ưu tiên theo quy định của Luật hải quan 2014.
>> Chi tiết cách tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu xem tại: Cẩm nang về Thuế dành cho doanh nghiệp và người lao động