Tỷ lệ khấu trừ tiền lương, thu nhập khi nợ thuế là bao nhiêu?

Tỷ lệ khấu trừ tiền lương, thu nhập khi nợ thuế là bao nhiêu? Đối tượng nợ thuế bị khấu trừ tiền lương, thu nhập?

Tỷ lệ khấu trừ tiền lương, thu nhập khi nợ thuế là bao nhiêu?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 130 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về cưỡng chế bằng biện pháp khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập như sau:

Cưỡng chế bằng biện pháp khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập
...
2. Tỷ lệ khấu trừ tiền lương, trợ cấp hưu trí hoặc mất sức đối với cá nhân không thấp hơn 10% và không quá 30% tổng số tiền lương, trợ cấp hằng tháng của cá nhân đó; đối với những khoản thu nhập khác thì tỷ lệ khấu trừ căn cứ vào thu nhập thực tế, nhưng không quá 50% tổng số thu nhập.
3. Cơ quan, tổ chức sử dụng lao động đang quản lý tiền lương hoặc thu nhập của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế có các trách nhiệm sau đây:
a) Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế và chuyển số tiền đã khấu trừ vào tài khoản ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước theo nội dung ghi trong quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế kể từ kỳ trả tiền lương hoặc thu nhập gần nhất cho đến khi khấu trừ đủ số tiền thuế nợ theo quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, đồng thời thông báo cho người ra quyết định cưỡng chế và đối tượng bị cưỡng chế biết;
b) Trong trường hợp chưa khấu trừ đủ số tiền thuế nợ theo quyết định cưỡng chế mà hợp đồng lao động của đối tượng bị cưỡng chế chấm dứt, cơ quan, tổ chức sử dụng lao động phải thông báo cho người ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế biết trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động;
c) Cơ quan, tổ chức sử dụng lao động đang quản lý tiền lương hoặc thu nhập của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế cố tình không thực hiện quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Chương XV của Luật này.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Như vậy, theo quy định trên thì tỷ lệ khấu trừ tiền lương, thu nhập khi nợ thuế đối với cá nhân không thấp hơn 10% và không quá 30% tổng số tiền lương, trợ cấp hằng tháng của cá nhân đó.

Đối với những khoản thu nhập khác thì tỷ lệ khấu trừ căn cứ vào thu nhập thực tế, nhưng không quá 50% tổng số thu nhập.

Tỷ lệ khấu trừ tiền lương, thu nhập khi nợ thuế là bao nhiêu?

Tỷ lệ khấu trừ tiền lương, thu nhập khi nợ thuế là bao nhiêu? (Hình từ Internet)

Đối tượng nợ thuế bị khấu trừ tiền lương, thu nhập?

Đầu tiên, tại khoản 1 Điều 130 Luật Quản lý thuế 2019 quy định biện pháp khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập được áp dụng đối với người nộp thuế bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế đang làm việc theo biên chế hoặc hợp đồng từ 06 tháng trở lên hoặc đang được hưởng trợ cấp hưu trí, mất sức.

Dẫn chiếu đến khoản 1 Điều 32 Nghị định 126/2020/NĐ-CP cũng quy định hướng dẫn, quyết định hành chính về quản lý thuế, bao gồm:

Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế;

Các thông báo ấn định thuế, quyết định ấn định thuế;

Thông báo tiền thuế nợ;

Quyết định thu hồi hoàn;

Quyết định gia hạn;

Quyết định nộp dần;

Quyết định chấm dứt hiệu lực của quyết định khoanh tiền thuế nợ;

Quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính về quản lý thuế;

Quyết định về bồi thường thiệt hại;

Quyết định hành chính về quản lý thuế khác theo quy định của pháp luật.

Nợ thuế
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tỷ lệ khấu trừ tiền lương, thu nhập khi nợ thuế là bao nhiêu?
Pháp luật
Người nợ thuế sẽ bị khấu trừ tiền lương như thế nào?
Pháp luật
Bộ Tài chính đã đề xuất tạm hoãn xuất cảnh với cá nhân nợ thuế như thế nào?
Pháp luật
Đề xuất cá nhân nợ thuế 50 triệu, đại diện doanh nghiệp nợ thuế 500 triệu sẽ bị cấm xuất cảnh?
Nguyễn Trần Cao Kỵ
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch