Trong lĩnh vực hải quan, hành vi nào được xem là hành vi trốn thuế?
Trong lĩnh vực hải quan, hành vi nào được xem là trốn thuế?
Theo khoản 1 Điều 14 Nghị định 128/2020/NĐ-CP thì hành vi trốn thuế trong lĩnh vực hải quan bao gồm những hành vi sau đây:
(1) Sử dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp, không đúng với thực tế giao dịch để kê khai thuế; tự ý tẩy xóa, sửa chữa chứng từ dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu;
(2) Khai sai mã số hàng hóa, thuế suất, mức thuế đối với những mặt hàng đã được Bộ Tài chính, cơ quan hải quan hướng dẫn mã số hàng hóa, thuế suất, mức thuế theo quy định;
(3) Vi phạm quy định tại các điểm b, c, d khoản 3 Điều 9 Nghị định 128/2020/NĐ-CP mà cá nhân, tổ chức vi phạm không nộp đủ số tiền thuế phải nộp theo quy định trước thời điểm lập biên bản vi phạm;
(4) Làm thủ tục xuất khẩu nhưng không xuất khẩu sản phẩm gia công; sản phẩm sản xuất xuất khẩu; sản phẩm xuất khẩu ra nước ngoài của doanh nghiệp chế xuất;
(5) Khai sai so với thực tế hàng hóa xuất khẩu về lượng, chủng loại, sản phẩm gia công; sản phẩm sản xuất xuất khẩu; sản phẩm xuất khẩu ra nước ngoài của doanh nghiệp chế xuất; hàng tái xuất;
(6) Không kê khai về nguyên liệu, vật tư mua trong nước có thuế xuất khẩu cấu thành sản phẩm gia công xuất khẩu; khai sai phần trị giá nguyên liệu, vật tư, linh kiện xuất khẩu cấu thành sản phẩm gia công làm tăng số tiền thuế được miễn đối với sản phẩm gia công khi nhập khẩu trở lại Việt Nam;
(7) Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế, hàng quản lý theo hạn ngạch thuế quan không đúng mục đích mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng với cơ quan hải quan;
(8) Khai sai về lượng, tên hàng, chủng loại, chất lượng, trị giá, xuất xứ hàng hóa nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào nội địa;
(9) Không ghi chép trong sổ sách kế toán các khoản thu, chi liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp;
(10) Bán hàng miễn thuế không đúng đối tượng, định lượng, điều kiện theo quy định của pháp luật;
(11) Cấu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hóa nhằm mục đích trốn thuế.
Trong lĩnh vực hải quan, hành vi nào được xem là hành vi trốn thuế? (Hình từ Internet)
Hành vi trốn thuế trong lĩnh vực hải quan bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 14 Nghị định 128/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi trốn thuế trong lĩnh vực hải quan như sau:
Xử phạt đối với hành vi trốn thuế
...
2. Người nộp thuế có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị phạt tiền như sau:
a) Phạt 01 lần số tiền thuế trốn trong trường hợp không có tình tiết tăng nặng;
b) Trường hợp có tình tiết tăng nặng thì mỗi tình tiết tăng nặng mức phạt tăng lên 0,2 lần nhưng không vượt quá 03 lần số tiền thuế trốn.
...
Theo đó, nếu người nộp thuế có hành vi trốn thuế trong lĩnh vực hải quan nêu trên mà chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính số tiền như sau:
- Phạt 01 lần số tiền thuế trốn trong trường hợp không có tình tiết tăng nặng;
- Trường hợp có tình tiết tăng nặng thì mỗi tình tiết tăng nặng mức phạt tăng lên 0,2 lần nhưng không vượt quá 03 lần số tiền thuế trốn
Bên cạnh đó, người nộp thuế buộc phải khắc phục hậu quả bằng cách buộc nộp đủ số tiền thuế trốn đối với hành vi vi phạm.
Nếu có hành vi trốn thuế vi quy định tại (3), (8) mà không có chứng từ để khai bổ sung thì bị xử phạt như sau:
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi phạm có trị giá dưới 30.000.000 đồng;
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi phạm có trị giá từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi phạm có trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;
- Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi phạm có trị giá từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
- Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi phạm có trị giá từ 100.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Lưu ý: Theo điểm c khoản 3 Điều 5 Nghị định 128/2020/NĐ-CP thì mức phạt tiền đối với hành vi trốn thuế trong lĩnh vực hải quan là mức phạt tiền được áp dụng đối với cả cá nhân, hộ kinh doanh và tổ chức.
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi trốn thuế trong lĩnh vực hải quan là bao nhiêu năm?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 4 Nghị định 128/2020/NĐ-CP quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế như sau:
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế:
a) Đối với vi phạm hành chính là hành vi trốn thuế chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu thì thời hiệu xử phạt là 05 năm, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm;
b) Quá thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế thì người nộp thuế không bị xử phạt nhưng vẫn phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu không đúng hoặc số tiền thuế trốn, số tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trong thời hạn mười năm trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm hành chính về quản lý thuế.
...
Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi trốn thuế trong lĩnh vực hải quan là 05 năm, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm.
Nếu quá 05 năm thì người nộp thuế không bị xử phạt nhưng vẫn phải nộp đủ số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước trong thời hạn mười năm trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm.
- Phí dịch vụ kiểm toán được quy định như thế nào?
- Nhân viên thuế là ai và thực hiện các nhiệm vụ gì?
- Ngăn chặn phòng chống gian lận hóa đơn điện tử thế nào theo Công văn 5255?
- Tải về mẫu bảng thanh toán tiền lương mới nhất theo Thông tư 133 ở đâu?
- Mẫu Phụ lục hợp đồng mua bán thông dụng? Phụ lục hợp đồng có hiệu lực như hợp đồng không?
- Danh mục hàng hóa đã qua sử dụng kinh doanh tạm nhập, tái xuất có điều kiện mới nhất theo Nghị định 69?
- Hướng dẫn xác định doanh thu và mức thuế khoán với hộ khoán?
- Hợp đồng kiểm toán phải có những nội dung gì? Giao kết hợp đồng kiểm toán không đủ nội dung bị phạt bao nhiêu?
- Điều chỉnh mức thuế khoán khi hộ khoán ngừng, tạm ngừng kinh doanh như thế nào?
- Các hành vi bị nghiêm cấm của kiểm toán viên, kiểm toán viên hành nghề năm 2025?