Tải về mẫu bảng thanh toán tiền lương mới nhất theo Thông tư 133 ở đâu?

Xem và tải về mẫu bảng thanh toán tiền lương mới nhất theo Thông tư 133 ở đâu? Việc lập và ký chứng từ kế toán được quy định thế nào?

Tải về mẫu bảng thanh toán tiền lương mới nhất theo Thông tư 133 ở đâu?

Hiện nay, mẫu bảng thanh toán tiền lương mới nhất là Mẫu số 02-LĐTL được đính kèm tại Phụ lục ban hành theo Thông tư 133/2016/TT-BTC như sau:

Mẫu bảng thanh toán tiền lương mới nhất theo Thông tư 133: Tải về

Tải về mẫu bảng thanh toán tiền lương mới nhất theo Thông tư 133 ở đâu?

Tải về mẫu bảng thanh toán tiền lương mới nhất theo Thông tư 133 ở đâu? (nguồn từ internet)

Những đối tượng nào áp dụng mẫu bảng thanh toán tiền lương theo Thông tư 133?

Theo quy định tại Điều 2 Thông tư 133/2016/TT-BTC về đối tượng áp dụng như sau:

Đối tượng áp dụng
1. Thông tư này áp dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa (bao gồm cả doanh nghiệp siêu nhỏ) thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trừ doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ, công ty đại chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán, các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định tại Luật Hợp tác xã.
2. Doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa thuộc lĩnh vực đặc thù như điện lực, dầu khí, bảo hiểm, chứng khoán ... đã được Bộ Tài chính ban hành hoặc chấp thuận áp dụng chế độ kế toán đặc thù.

Bên cạnh đó, doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể lựa chọn áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Thông tư 200/2014/TT-BTC Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế nhưng phải thông báo cho cơ quan thuế quản lý doanh nghiệp và phải thực hiện nhất quán trong năm tài chính.

Trường hợp chuyển đổi trở lại áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Thông tư 133 thì phải thực hiện từ đầu năm tài chính và phải thông báo lại cho cơ quan Thuế.

Như vậy, mẫu bảng thanh toán tiền lương theo Thông tư 133 áp dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, bao gồm cả doanh nghiệp siêu nhỏ, thuộc mọi lĩnh vực và thành phần kinh tế. Tuy nhiên, các doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp có trên 50% vốn Nhà nước, công ty đại chúng, hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã không thuộc phạm vi điều chỉnh.

Ngoài ra, các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực đặc thù như điện lực, dầu khí, bảo hiểm, chứng khoán... nếu đã được Bộ Tài chính ban hành hoặc chấp thuận chế độ kế toán riêng cũng không áp dụng Thông tư 133.

Việc lập và ký chứng từ kế toán được quy định thế nào?

Theo quy định tại Điều 85 Thông tư 133/2016/TT-BTC về việc lập và ký chứng từ kế toán như sau:

- Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ được lập một lần cho mỗi nghiệp vụ kinh tế, tài chính.

- Chứng từ kế toán phải được lập rõ ràng, đầy đủ, kịp thời, chính xác theo nội dung quy định trên mẫu. Trong trường hợp chứng từ kế toán chưa có mẫu thì đơn vị kế toán được tự thiết kế mẫu chứng từ kế toán nhưng phải bảo đảm đầy đủ các nội dung quy định của Luật Kế toán.

- Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính trên chứng từ kế toán không được viết tắt, không được tẩy xóa, sửa chữa; khi viết phải dùng bút mực, số và chữ viết phải liên tục, không ngắt quãng, chỗ trống phải gạch chéo. Chứng từ bị tẩy xóa, sửa chữa không có giá trị thanh toán và ghi sổ kế toán. Khi viết sai chứng từ kế toán thì phải hủy bỏ bằng cách gạch chéo vào chứng từ viết sai.

- Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên quy định. Trường hợp phải lập nhiều liên chứng từ kế toán cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính thì nội dung các liên phải giống nhau.

- Chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký theo chức danh quy định trên chứng từ. Chữ ký trên chứng từ kế toán phải được ký bằng loại mực không phai. Không được ký chứng từ kế toán bằng mực màu đỏ hoặc đóng dấu chữ ký khắc sẵn. Chữ ký trên chứng từ kế toán của một người phải thống nhất. Người lập, người duyệt và những người khác ký tên trên chứng từ kế toán phải chịu trách nhiệm về nội dung của chứng từ kế toán.

- Các doanh nghiệp chưa có chức danh kế toán trưởng thì phải cử người phụ trách kế toán để giao dịch với khách hàng, ngân hàng... Chữ ký kế toán trưởng được thay bằng chữ ký của người phụ trách kế toán của đơn vị đó. Người phụ trách kế toán phải thực hiện đúng trách nhiệm và quyền quy định cho kế toán trưởng.

- Chữ ký trên chứng từ kế toán phải do người có thẩm quyền hoặc người được ủy quyền ký. Nghiêm cấm người có thẩm quyền hoặc được ủy quyền ký chứng từ thực hiện việc ký chứng từ kế toán khi chưa ghi hoặc chưa ghi đủ nội dung chứng từ theo trách nhiệm của người ký.

- Việc phân cấp ký trên chứng từ kế toán do Tổng Giám đốc (Giám đốc), người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp quy định phù hợp với luật pháp, yêu cầu quản lý, đảm bảo kiểm soát chặt chẽ, an toàn tài sản.

- Chứng từ kế toán chi tiền phải do người có thẩm quyền duyệt chi và kế toán trưởng hoặc người được ủy quyền ký trước khi thực hiện. Chữ ký trên chứng từ kế toán dùng để chi tiền phải ký theo từng liên.

- Kế toán trưởng (hoặc người được ủy quyền) không được ký “thừa ủy quyền” của người đứng đầu doanh nghiệp. Người được ủy quyền không được ủy quyền lại cho người khác.

- Chứng từ điện tử phải có chữ ký điện tử. Chữ ký trên chứng từ điện tử có giá trị như chữ ký trên chứng từ bằng giấy.

Bảng thanh toán tiền lương
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tải về mẫu bảng thanh toán tiền lương mới nhất theo Thông tư 133 ở đâu?
Pháp luật
Tải Bảng thanh toán tiền lương người lao động dành cho hộ cá nhân kinh doanh?
Pháp luật
Hướng dẫn lập mẫu Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ theo Thông tư 200 chi tiết?
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch