Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế được tính thế nào theo Luật Thuế GTGT 2024?

Hành vi nào bị nghiêm cấm trong khấu trừ, hoàn thuế GTGT từ 01/7/2025? Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào được quy định thế nào?

Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế được tính thế nào?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 về phương pháp khấu trừ thuế như sau:

Phương pháp khấu trừ thuế
1. Phương pháp khấu trừ thuế được quy định như sau:
a) Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế bằng số thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ;
b) Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng.
Thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng bằng giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ đó.
Trường hợp sử dụng hóa đơn ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ giá tính thuế giá trị gia tăng xác định theo quy định tại điểm k khoản 1 Điều 7 của Luật này;
c) Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng của hàng hóa nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế đối với trường hợp mua dịch vụ quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 4 của Luật này và đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 14 của Luật này.

Như vậy, số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế bằng số thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ.

Từ 01/7/2025, những hành vi nào bị nghiêm cấm trong khấu trừ, hoàn thuế GTGT?

Từ 01/7/2025, những hành vi nào bị nghiêm cấm trong khấu trừ, hoàn thuế GTGT? (Hình từ Internet)

Từ 01/7/2025, những hành vi nào bị nghiêm cấm trong khấu trừ, hoàn thuế GTGT?

Theo quy định tại Điều 13 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 thì các hành vi bị nghiêm cấm trong khấu trừ, hoàn thuế GTGT bao gồm:

(1) Mua, cho, bán, tổ chức quảng cáo, môi giới mua, bán hóa đơn.

(2) Tạo lập giao dịch mua, bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ không có thật hoặc giao dịch không đúng quy định của pháp luật.

(3) Lập hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh, trừ trường hợp lập hóa đơn giao cho khách hàng để thực hiện các hợp đồng đã ký trước ngày thông báo tạm ngừng kinh doanh.

(4) Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ theo quy định của Chính phủ.

(5) Không chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử về cơ quan thuế theo quy định.

(6) Làm sai lệch, sử dụng sai mục đích, truy cập trái phép, phá hủy hệ thống thông tin về hóa đơn, chứng từ.

(7) Đưa, nhận, môi giới hối lộ hoặc thực hiện các hành vi khác liên quan đến hóa đơn, chứng từ để được khấu trừ thuế, hoàn thuế, chiếm đoạt tiền thuế, trốn thuế giá trị gia tăng.

(8) Thông đồng, bao che; móc nối giữa công chức quản lý thuế, cơ quan quản lý thuế và cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu, giữa các cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu trong việc sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ để được khấu trừ thuế, hoàn thuế, chiếm đoạt tiền thuế, trốn thuế giá trị gia tăng.

Từ 01/7/2025, để được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào cần phải đáp ứng những điều kiện nào?

Theo khoản 2 Điều 14 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 quy định về điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào được quy định như sau:

- Có hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng thay cho phía nước ngoài quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 4 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng thay cho phía nước ngoài;

- Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ một số trường hợp đặc thù theo quy định của Chính phủ;

- Đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, ngoài các điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản này còn phải có:

+ Hợp đồng ký kết với bên nước ngoài về việc bán, gia công hàng hóa, cung cấp dịch vụ;

+ Hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ;

+ Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt; tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu;

+ Phiếu đóng gói, vận đơn, chứng từ bảo hiểm hàng hóa (nếu có).

Chính phủ quy định về điều kiện khấu trừ đối với trường hợp xuất khẩu hàng hóa qua sàn thương mại điện tử ở nước ngoài và một số trường hợp đặc thù khác.

Thuế giá trị gia tăng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế được tính thế nào theo Luật Thuế GTGT 2024?
Pháp luật
Giá vé tàu điện metro số 1 tuyến Bến Thành Suối Tiên là bao nhiêu? Giá vé tàu điện metro đã bao gồm thuế GTGT chưa?
Pháp luật
Các dịch vụ y tế không chịu thuế giá trị gia tăng kể từ ngày 01/07/2025?
Pháp luật
Có mấy phương pháp tính thuế giá trị gia tăng từ ngày 01/07/2025?
Pháp luật
Đồ chơi trẻ em chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng bao nhiêu % theo Luật Thuế giá trị gia tăng 2024?
Pháp luật
Tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tính trực tiếp từ 01/07/2025?
Pháp luật
Thuế giá trị gia tăng của quý mấy được gia hạn nộp thuế đến hết ngày 31/12/2024?
Pháp luật
Thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế nào được gia hạn nộp thuế đến hết ngày 20/12/2024?
Pháp luật
Từ ngày 01/07/2025, kinh doanh ngoại tệ có phải nộp thuế giá trị gia tăng không?
Pháp luật
Hàng hóa bán tại cửa hàng miễn thuế có phải nộp thuế giá trị gia tăng không?
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch