Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế phải gửi cho đối tượng nào?
Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế phải gửi cho đối tượng nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 127 Luật Quản lý thuế 2019 như sau:
Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế
...
2. Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế phải được gửi cho đối tượng bị cưỡng chế, cơ quan quản lý thuế cấp trên trực tiếp và các tổ chức, cá nhân có liên quan; trường hợp đủ điều kiện thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực quản lý thuế thì quyết định cưỡng chế được gửi bằng phương thức điện tử và cập nhật trên cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế; trường hợp cưỡng chế bằng biện pháp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 125 của Luật này thì quyết định cưỡng chế phải được gửi cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế trước khi thực hiện.
3. Quyết định cưỡng chế có hiệu lực thi hành trong thời hạn 01 năm kể từ ngày ban hành quyết định; trường hợp cưỡng chế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản, phong tỏa tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thì có hiệu lực thi hành trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ban hành quyết định.
Như vậy, quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế phải được gửi cho đối tượng sau đây trước khi thực hiện:
- Đối tượng bị cưỡng chế;
- Cơ quan quản lý thuế cấp trên trực tiếp và các tổ chức, cá nhân có liên quan;
+ Trường hợp đủ điều kiện thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực quản lý thuế thì quyết định cưỡng chế được gửi bằng phương thức điện tử và cập nhật trên cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế;
+ Trường hợp cưỡng chế bằng biện pháp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 125 Luật Quản lý thuế 2019 thì quyết định cưỡng chế phải được gửi cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế.
Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế phải được gửi cho đối tượng nào? (Hình từ Internet)
Nội dung Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế gồm những gì?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 127 Luật Quản lý thuế 2019 thì quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế có các nội dung chính như sau:
- Ngày, tháng, năm ra quyết định;
- Căn cứ ra quyết định;
- Người ra quyết định;
- Tên, địa chỉ, mã số thuế của người nộp thuế bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế;
- Lý do cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế;
- Biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế;
- Thời gian, địa điểm thực hiện;
- Cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp thực hiện quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế.
Trường hợp nào bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế?
Trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế được quy định tại Điều 124 Luật Quản lý thuế 2019 (được sửa đổi bởi khoản 13 Điều 6 Luật Sửa đổi Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính 2024), cụ thể như sau:
(1) Người nộp thuế có tiền thuế nợ quá 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp theo quy định.
(2) Người nộp thuế có tiền thuế nợ khi hết thời hạn gia hạn nộp tiền thuế.
(3) Người nộp thuế có tiền thuế nợ có hành vi phát tán tài sản hoặc bỏ trốn.
(4) Người nộp thuế không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế theo thời hạn ghi trên quyết định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế, trừ trường hợp được hoãn hoặc tạm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt.
(5) Chưa thực hiện biện pháp cưỡng chế thuế đối với trường hợp người nộp thuế được cơ quan quản lý thuế khoanh tiền thuế nợ trong thời hạn khoanh nợ; không tính tiền chậm nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế 2019; được nộp dần tiền thuế nợ trong thời hạn nhưng không quá 12 tháng kể từ ngày bắt đầu của thời hạn cưỡng chế thuế.
Việc nộp dần tiền thuế nợ được thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp người nộp thuế xem xét trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế và phải có bảo lãnh của tổ chức tín dụng. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định số lần nộp dần và hồ sơ, thủ tục về nộp dần tiền thuế nợ.
(6) Không thực hiện biện pháp cưỡng chế đối với người nộp thuế có nợ phí hải quan và lệ phí hàng hóa, phương tiện quá cảnh.










- Định mức tiết dạy đối với giáo viên từ 22/4/2025 như thế nào?
- Cục Thuế thông báo tạm dừng hoạt động để bàn giao dữ liệu và vận hành hệ thống CNTT đến 17/3/2025?
- Đơn vị tiền tệ trong kế toán đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa là gì? Lựa chọn Đơn vị tiền tệ như thế nào?
- Toàn văn Kết luận 128 Bộ Chính trị tạm dừng tuyển dụng bổ nhiệm đến khi hoàn thành sắp xếp bộ máy?
- Đội thuế cấp huyện có chức năng gì? Nhiệm vụ, quyền hạn của Đội Thuế cấp huyện?
- Cuối kỳ kế toán phải khóa sổ kế toán trước khi lập Báo cáo tài chính đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa đúng không?
- Địa chỉ trụ sở chính, số điện thoại và tên gọi mới của Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh?
- Trụ sở, địa bàn quản lý của Chi cục Thuế khu vực 2? Chi cục Thuế khu vực II có tối đa bao nhiêu phòng?
- Tổng hợp khối thi và môn thi tốt nghiệp THPT 2025? Lệ phí đăng ký nguyện vọng đại học 2025?
- Danh sách 30 Đội Thuế cấp huyện trực thuộc Chi cục Thuế khu vực I?