Nguyên tắc và chế độ làm việc của Hội đồng tư vấn thuế thế nào?

Nguyên tắc và chế độ làm việc của Hội đồng tư vấn thuế thế nào?

Nguyên tắc và chế độ làm việc của Hội đồng tư vấn thuế thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định nguyên tắc và chế độ làm việc của Hội đồng tư vấn thuế như sau:

- Chủ tịch và các thành viên của Hội đồng tư vấn thuế hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm. Hội đồng tư vấn thuế chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Hội đồng tư vấn thuế về các nội dung quy định tại Thông tư 80/2021/TT-BTC.

- Hội đồng tư vấn thuế họp lấy ý kiến các thành viên về các nội dung tư vấn theo triệu tập của Chủ tịch Hội đồng tư vấn thuế. Các cuộc họp của Hội đồng tư vấn thuế được tiến hành khi có sự tham gia chủ trì của Chủ tịch Hội đồng tư vấn thuế và ít nhất 2/3 tổng số thành viên (bao gồm cả Chủ tịch Hội đồng) tham dự. Hội đồng tư vấn thuế có thể tổ chức lấy ý kiến các thành viên về các nội dung tư vấn thông qua phương tiện điện tử. Trường hợp ý kiến tham gia của các thành viên chưa thống nhất thì phải tiến hành biểu quyết để quyết định theo đa số; nếu kết quả biểu quyết ngang nhau thì quyết định theo nội dung có ý kiến nhất trí của Chủ tịch Hội đồng tư vấn thuế để làm cơ sở lập Biên bản họp Hội đồng tư vấn thuế.

- Các cuộc họp của Hội đồng tư vấn thuế phải được ghi biên bản theo mẫu số 07-2/HĐTV ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư 80/2021/TT-BTC. Biên bản họp phải có chữ ký xác nhận của các thành viên trong Hội đồng tư vấn thuế dự họp. Trường hợp lấy ý kiến thông qua phương tiện điện tử thì thành viên thường trực hội đồng tổng hợp chung và ghi vào biên bản như họp trực tiếp.

Nguyên tắc và chế độ làm việc của Hội đồng tư vấn thuế thế nào?

Nguyên tắc và chế độ làm việc của Hội đồng tư vấn thuế thế nào? (Hình từ internet)

Thành phần Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn gồm những ai?

Căn cứ tại Điều 6 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định như sau:

Thành phần Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn
1. Thành phần Hội đồng tư vấn thuế bao gồm:
a) Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn - Chủ tịch Hội đồng;
b) Đội trưởng hoặc Phó Đội trưởng Đội thuế liên xã, phường, thị trấn hoặc tương đương - Thành viên thường trực;
c) Một công chức phụ trách về tài chính thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn - Thành viên;
d) Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận tổ quốc xã, phường, thị trấn - Thành viên;
đ) Trưởng Công an xã, phường, thị trấn - Thành viên;
e) Tổ trưởng tổ dân phố hoặc cấp tương đương - Thành viên;
g) Trưởng ban quản lý chợ - Thành viên;
h) Đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tại địa bàn - Thành viên.
Trường hợp địa bàn hành chính cấp huyện không có đơn vị hành chính cấp xã, thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện quyết định việc thành lập Hội đồng tư vấn thuế với các thành viên tương tự theo quy định tại khoản này.
2. Đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tham gia Hội đồng tư vấn thuế phải đảm bảo các điều kiện sau:
a) Chấp hành tốt pháp luật của Nhà nước về sản xuất kinh doanh và pháp luật thuế;
b) Có thời gian kinh doanh tối thiểu là 03 năm tính đến trước ngày tham gia Hội đồng tư vấn thuế. Trường hợp tại địa bàn không có hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động tối thiểu 03 năm thì lựa chọn hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có thời gian hoạt động dài nhất. Ưu tiên những đại diện là tổ trưởng, tổ phó, trưởng hoặc phó ngành hàng sản xuất kinh doanh tại địa bàn xã, phường, thị trấn hoặc chợ, trung tâm thương mại.
3. Số lượng hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tham gia Hội đồng tư vấn thuế tối đa không quá 05 người. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp quận, huyện căn cứ số lượng, quy mô kinh doanh của các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trên địa bàn để quyết định số lượng hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tham gia Hội đồng tư vấn thuế.

Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì thành phần Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn gồm:

- Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn - Chủ tịch Hội đồng;

- Đội trưởng hoặc Phó Đội trưởng Đội thuế liên xã, phường, thị trấn hoặc tương đương - Thành viên thường trực;

- Một công chức phụ trách về tài chính thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn - Thành viên;

- Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận tổ quốc xã, phường, thị trấn - Thành viên;

- Trưởng Công an xã, phường, thị trấn - Thành viên;

- Tổ trưởng tổ dân phố hoặc cấp tương đương - Thành viên;

- Trưởng ban quản lý chợ - Thành viên;

- Đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tại địa bàn - Thành viên.

Trường hợp địa bàn hành chính cấp huyện không có đơn vị hành chính cấp xã, thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện quyết định việc thành lập Hội đồng tư vấn thuế với các thành viên tương tự theo quy định tại khoản này.

Ai có thẩm quyền thành lập Hội đồng tư vấn thuế?

Căn cứ tại Điều 7 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định như sau:

Thành lập Hội đồng tư vấn thuế
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện căn cứ số lượng, quy mô kinh doanh, cá nhân kinh doanh của các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trên địa bàn để quyết định thành lập Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn theo đề nghị của Chi cục trưởng Chi cục Thuế.
2. Hội đồng tư vấn thuế được thành lập và hoạt động trong thời hạn tối đa không quá 05 năm.
...

Theo đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện căn cứ số lượng, quy mô kinh doanh, cá nhân kinh doanh của các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trên địa bàn để quyết định thành lập Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn theo đề nghị của Chi cục trưởng Chi cục Thuế.

Nguyễn Văn Phước Độ
Hội đồng tư vấn thuế
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Ai là người đứng đầu Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn? Quyền hạn của Hội đồng tư vấn thuế là gì?
Pháp luật
Hội đồng tư vấn thuế gồm những ai? Có bao nhiêu mối quan hệ công tác giữa cơ quan thuế và Hội đồng tư vấn thuế?
Pháp luật
Cá nhân kinh doanh có được tham gia vào hội đồng tư vấn thuế phường hay không?
Pháp luật
Thủ tục thành lập Hội đồng tư vấn thuế cấp xã hiện nay như thế nào?
Pháp luật
Nguyên tắc và chế độ làm việc của Hội đồng tư vấn thuế thế nào?
Pháp luật
Hội đồng tư vấn thuế được thành lập lại hoặc bổ sung, thay thế thành viên Hội đồng tư vấn thuế khi nào?
Pháp luật
Thời hạn hoạt động của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn tối đa là bao nhiêu năm?
Pháp luật
Hội đồng tư vấn thuế được thành lập như thế nào? Trách nhiệm của Hội đồng tư vấn thuế?
Pháp luật
Thời hạn hoạt động của Hội đồng tư vấn thuế tối đa là bao nhiêu năm? Nguyên tắc và chế độ làm việc của Hội đồng tư vấn thuế như thế nào?
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch