Nguyên tắc hạn chế sử dụng hình ảnh diễn viên sử dụng thuốc lá trong tác phẩm điện ảnh, sân khấu?
Nguyên tắc hạn chế sử dụng hình ảnh diễn viên sử dụng thuốc lá trong tác phẩm điện ảnh, sân khấu?
Căn cứ quy định tại Điều 3 Thông tư 14/2024/TT-BVHTTDL quy định không sử dụng hình ảnh diễn viên sử dụng thuốc lá trong tác phẩm điện ảnh, sân khấu trừ những trường hợp sau:
- Việc sử dụng hình ảnh diễn viên sử dụng thuốc lá nhằm phê phán, lên án các hành vi bị nghiêm cấm:
+ Sản xuất, mua bán, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển thuốc lá giả, sản phẩm được thiết kế có hình thức hoặc kiểu dáng như bao, gói hoặc điếu thuốc lá; mua bán, tàng trữ, vận chuyển nguyên liệu thuốc lá, thuốc lá nhập lậu.
+ Quảng cáo, khuyến mại thuốc lá; tiếp thị thuốc lá trực tiếp tới người tiêu dùng dưới mọi hình thức.
+ Tài trợ của tổ chức, cá nhân kinh doanh thuốc lá, trừ trường hợp quy định tại Điều 16 Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá 2012.
+ Người chưa đủ 18 tuổi sử dụng, mua, bán thuốc lá.
+ Sử dụng người chưa đủ 18 tuổi mua, bán thuốc lá.
+ Bán, cung cấp thuốc lá cho người chưa đủ 18 tuổi.
+ Bán thuốc lá bằng máy bán thuốc lá tự động; hút, bán thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm.
+ Sử dụng hình ảnh thuốc lá trên báo chí, xuất bản phẩm dành riêng cho trẻ em.
+ Vận động, ép buộc người khác sử dụng thuốc lá.
- Việc sử dụng hình ảnh diễn viên sử dụng thuốc lá nhằm phê phán, lên án các hành vi vi phạm nghĩa vụ của người hút thuốc lá:
+ Không hút thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm hút thuốc lá.
+ Không hút thuốc lá trong nhà khi có trẻ em, phụ nữ mang thai, người bệnh, người cao tuổi.
+ Giữ vệ sinh chung, bỏ tàn, mẩu thuốc lá đúng nơi quy định khi hút thuốc lá tại những địa điểm được phép hút thuốc lá.
- Việc sử dụng hình ảnh diễn viên sử dụng thuốc lá trong tác phẩm điện ảnh, sân khấu nhằm mục đích nghệ thuật thực hiện theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 Thông tư 14/2024/TT-BVHTTDL.
Thuốc lá bị tính thuế tiêu thụ đặc biệt là bao nhiêu?
Theo quy định hiện hành tại Điều 7 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 2014, thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt đối với thuốc lá là 75%.
Bên cạnh đó, tại Điều 8 Dự thảo Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt (sửa đổi) (Tải về) đề xuất phương án tính mức thuế xuất mới cụ thể là:
Hàng hóa | Thuế suất (%) | Mức thuế tuyệt đối |
Thuốc lá điếu | 75 | Phương án 1 - Từ 2026: 2.000 đồng/bao - Từ 2027: 4.000 đồng/bao - Từ 2028: 6.000 đồng/bao - Từ 2029: 8.000 đồng/bao - Từ 2030: 10.000 đồng/bao Phương án 2 - Từ 2026: 5.000 đồng/bao - Từ 2027: 6.000 đồng/bao - Từ 2028: 7.000 đồng/bao - Từ 2029: 8.000 đồng/bao - Từ 2030: 10.000 đồng/bao |
Xì gà | 75 | Phương án 1 - Từ 2026: 20.000 đồng/điếu - Từ 2027: 40.000 đồng/điếu - Từ 2028: 60.000 đồng/điếu - Từ 2029: 80.000 đồng/điếu - Từ 2030: 100.000 đồng/điếu Phương án 2 - Từ 2026: 50.000 đồng/điếu - Từ 2027: 60.000 đồng/điếu - Từ 2028: 70.000 đồng/điếu - Từ 2029: 80.000 đồng/điếu - Từ 2030: 100.000 đồng/điếu |
Thuốc lá sợi, thuốc lào hoặc các dạng khác, các chế phẩm khác từ cây thuốc l | 75 | Phương án 1 - Từ 2026: 20.000 đồng/100g hoặc 100ml - Từ 2027: 40.000 đồng/100g hoặc 100ml - Từ 2028: 60.000 đồng/100g hoặc 100ml - Từ 2029: 80.000 đồng/100g hoặc 100ml - Từ 2030: 100.000 đồng/100g hoặc 100ml Phương án 2 - Từ 2026: 50.000 đồng/100g hoặc 100ml - Từ 2027: 60.000 đồng/100g hoặc 100ml - Từ 2028: 70.000 đồng/100g hoặc 100ml - Từ 2029: 80.000 đồng/100g hoặc 100ml - Từ 2030: 100.000 đồng/100g hoặc 100ml |
Ngoài ra, căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt như sau:
Theo quy định tại Điều 5 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008, căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và thuế suất.
Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp bằng giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt nhân với thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt, nghĩa là phương pháp tính thuế theo thuế suất (tỷ lệ phần trăm).
Tuy nhiên, Điều 5 Dự thảo Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt (sửa đổi) đề xuất căn cứ tính thuế mới như sau:
- Căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt áp dụng phương pháp tính thuế theo tỷ lệ phần trăm là giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và thuế suất. Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp bằng giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt nhân với thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt áp dụng phương pháp tính thuế tuyệt đối là lượng hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và mức thuế tuyệt đối. Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp bằng lượng hàng hóa, dịch vụ chịu thuế nhân với mức thuế tuyệt đối.
- Căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt áp dụng phương pháp tính thuế hỗn hợp là tổng của số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp theo phương pháp tính thuế theo tỷ lệ phần trăm và số thuế phải nộp theo phương pháp tính thuế tuyệt đối theo 2 phương pháp nêu trên.
- Việc lưu trữ hóa đơn hoàn trả hàng hóa được quy định như thế nào?
- Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết do người nộp thuế lưu giữ và cung cấp bao gồm các thông tin, tài liệu, số liệu, chứng từ gì?
- Bộ Quy tắc ứng xử về bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng theo Quyết định 88/QĐ-BTTTT? Nuôi cháu ruột dưới 18 tuổi có được giảm trừ gia cảnh?
- Chi phí tố tụng gồm các loại chi phí nào theo Pháp lệnh Chi phí tố tụng 2024?
- Tiền tạm ứng lương có tính thuế TNCN vào tháng được nhận tạm ứng không?
- Nguyên tắc kế toán hạch toán Tài khoản 153 - Công cụ, dụng cụ theo Thông tư 200?
- Trường hợp nào hợp đồng lao động bị tạm hoãn? Tiền lương đóng thuế TNCN là lương thực nhận hay lương hợp đồng?
- Giờ bắn pháo hoa Tết Âm lịch 2025 Thành phố Tuy Hòa? Địa chỉ Chi cục Thuế Thành phố Tuy Hòa nằm ở đâu?
- Hướng dẫn thủ tục đăng ký khai sinh cho con mới nhất 2025?
- Lịch âm tháng 2 - Lịch vạn niên tháng 2? Hạn nộp tờ khai thuế tháng 1 2025 là ngày nào?