Nghị định 51/2025/NĐ-CP miễn thuế trước bạ xe ô tô điện chạy pin đến 28/2/2027?

Nghị định 51/2025/NĐ-CP xe ô tô điện chạy pin được miễn lệ phí trước bạ đến 28/2/2027?

Nghị định 51/2025/NĐ-CP miễn thuế trước bạ xe ô tô điện chạy pin đến 28/2/2027?

Ngày 01/3/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 51/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về lệ phí trước bạ.

Nghị định 51/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ 1/3/2025.

Xem toàn văn Nghị định 51/2025/NĐ-CP miễn thuế trước bạ xe ô tô điện chạy pin đến 28/2/2027 tại đây: tải

Nội dung Nghị định 51/2025/NĐ-CP sửa đổi điểm c khoản 5 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô điện chạy pin.

c) Ô tô điện chạy pin: Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành đến hết ngày 28 tháng 02 năm 2027: nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 0%

Theo quy định mới, đối với ô tô điện chạy pin kể từ ngày 1/3/2025 đến hết ngày 28/2/2027 tiếp tục nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 0%.

Nghị định 51/2025/NĐ-CP miễn thuế trước bạ xe ô tô điện chạy pin đến 28/2/2027?

Nghị định 51/2025/NĐ-CP miễn thuế trước bạ xe ô tô điện chạy pin đến 28/2/2027?

Khi nào phải nộp lệ phí trước bạ xe ô tô?

Theo quy định tại Điều 11 Nghị định 10/2022/NĐ-CP về khai, nộp lệ phí trước bạ như sau:

Khai, nộp lệ phí trước bạ
1. Tổ chức, cá nhân khai, nộp lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật về quản lý thuế khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Dữ liệu điện tử nộp lệ phí trước bạ qua Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán được Tổng cục Thuế ký số và cung cấp lên Cổng dịch vụ công Quốc gia, có giá trị như chứng từ bản giấy để cơ quan cảnh sát giao thông, cơ quan tài nguyên môi trường và các cơ quan nhà nước khác có thẩm quyền đã kết nối với Cổng dịch vụ công Quốc gia truy cập, khai thác dữ liệu phục vụ công tác giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến việc đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.

Như vậy, tổ chức, cá nhân nộp lệ phí trước bạ đối với ô tô khi thực hiện đăng ký quyền sở hữu tài sản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Giá tính lệ phí trước bạ ô tô có dựa vào hóa đơn không?

Căn cứ tại điểm a khoản 3 Điều 7 Nghị định 10/2022/NĐ-CP đã có quy định như sau:

- Giá tính lệ phí trước bạ tại Bảng giá tính lệ phí trước bạ được xác định theo nguyên tắc đảm bảo phù hợp với giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường tại thời điểm xây dựng Bảng giá tính lệ phí trước bạ.

- Giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường của từng loại ô tô, xe máy (đối với xe ô tô, xe máy là theo kiểu loại xe; đối với xe tải là theo nước sản xuất, nhãn hiệu, khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông; đối với xe khách là theo nước sản xuất, nhãn hiệu, số người cho phép chở kể cả lái xe) được căn cứ vào các cơ sở dữ liệu theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 10/2022/NĐ-CP.

Dẫn chiếu đến khoản 2 Điều 7 Nghị định 10/2022/NĐ-CP đã quy định như sau:

Giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường của từng loại tài sản được xác định căn cứ vào các cơ sở dữ liệu sau:

(1) Đối với tài sản mua bán trong nước là giá trên hóa đơn, chứng từ bán hàng hợp pháp theo quy định của pháp luật về hóa đơn, chứng từ, bao gồm cả thuế giá trị gia tăng (nếu có).

(2) Đối với tài sản sản xuất trong nước là giá theo Thông báo của doanh nghiệp sản xuất chính hãng.

(3) Đối với tài sản tự sản xuất, chế tạo hoặc thuê sản xuất, chế tạo là giá bán tài sản cùng loại hoặc tương đương, bao gồm thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), thuế giá trị gia tăng (nếu có). Trường hợp tài sản tự sản xuất, chế tạo hoặc thuê sản xuất, chế tạo mà không có giá bán của tài sản cùng loại hoặc tương đương là giá thành sản phẩm, cộng (+) thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), cộng (+) thuế giá trị gia tăng (nếu có).

(4) Đối với tài sản nhập khẩu (bao gồm cả tài sản đã qua sử dụng nhập khẩu) là trị giá tính thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về hải quan, cộng (+) thuế nhập khẩu (nếu có), cộng (+) thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), cộng (+) thuế giá trị gia tăng (nếu có); hoặc là giá theo Thông báo của doanh nghiệp nhập khẩu được ủy quyền thay mặt doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp nước ngoài. Trường hợp miễn thuế nhập khẩu theo quy định thì giá tính lệ phí trước bạ bao gồm cả thuế nhập khẩu được miễn.

(5) Giá tính lệ phí trước bạ trên ứng dụng quản lý trước bạ của cơ quan thuế; giá bán tài sản cùng loại hoặc tương đương, bao gồm thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), thuế giá trị gia tăng (nếu có).

Như vậy, có thể thấy giá tính lệ phí trước bạ ô tô hiện nay được Bộ Tài chính ban hành đảm bảo phù hợp với giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường tại thời điểm xây dựng Bảng giá.

Đồng thời, các mẫu xe ô tô hiện nay đều được sản xuất, lắp ráp trong nước hoặc nhập khẩu nguyên chiếc vào Việt Nam, vì thế mà giá trước bạ của các mẫu xe ô tô này sẽ không dựa hoàn toàn vào hóa đơn, chứng từ mà còn dựa vào các yếu tố giá của nhà sản xuất và thuế, phí được nêu tại các điểm (2), (3) và (4).

Nguyễn Trần Hoàng Quyên
1
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch