Mức lệ phí trước bạ hộ gia đình cần nộp khi tự xây dựng nhà ở được xác định như thế nào?

Điều kiện cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ là gì? Mức lệ phí trước bạ hộ gia đình cần nộp khi tự xây dựng nhà ở được xác định như thế nào?

Điều kiện cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ là gì?

Tại Điều 93 Luật Xây dựng 2014, được sửa đổi bởi khoản 32 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 và có cụm từ này bị thay thế bởi điểm a khoản 3 Điều 39 Luật Kiến trúc 2019 có quy định điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ như sau:

[1] Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và quy chế quản lý kiến trúc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành;

[2] Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa; bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên quan đến quốc phòng, an ninh;

[3] Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ được thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 79 Luật Xây dựng 2014;

[4] Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 95, Điều 96 và Điều 97 Luật Xây dựng 2014.

[5] Đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng; đối với nhà ở riêng lẻ thuộc khu vực, tuyến phố trong đô thị đã ổn định nhưng chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng thì phải phù hợp với quy chế quản lý kiến trúc hoặc thiết kế đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.

[6] Đối với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn khi xây dựng phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn.

Hộ gia đình tự xây dựng nhà ở có phải nộp thuế không?

Mức lệ phí trước bạ hộ gia đình cần nộp khi tự xây dựng nhà ở được xác định như thế nào? (Hình từ Internet)

Mức lệ phí trước bạ hộ gia đình cần nộp khi tự xây dựng nhà ở được xác định như thế nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, về đối tượng chịu lệ phí trước bạ như sau:

Đối tượng chịu lệ phí trước bạ
1. Nhà, đất.
2. Súng săn; súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao.
3. Tàu theo quy định của pháp luật về giao thông đường thủy nội địa và pháp luật về hàng hải (sau đây gọi là tàu thủy), kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, tàu ngầm, tàu lặn; trừ ụ nổi, kho chứa nổi và giàn di động.
4. Thuyền, kể cả du thuyền.
5. Tàu bay.
6. Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (sau đây gọi chung là xe máy).
7. Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
...

Đồng thời tại Điều 4 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, quy định về người nộp lệ phí trước bạ như sau:

Người nộp lệ phí trước bạ
Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ quy định tại Điều 3 Nghị định này phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp thuộc đối tượng miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.

Theo điểm b khoản 1 Điều 3 Thông tư 13/2022/TT-BTC, về giá tính lệ phí trước bạ được quy định như sau:

Giá trị nhà tính lệ phí trước bạ (đồng) = Diện tích nhà chịu lệ phí trước bạ (m2) x Giá 01 m2 (đồng/m2) x Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của nhà chịu lệ phí trước bạ

Trong đó:

+ Diện tích nhà chịu lệ phí trước bạ là toàn bộ diện tích sàn nhà (kể cả diện tích công trình phụ kèm theo) thuộc quyền sở hữu hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.

+ Giá 01 (một) mét vuông nhà là giá thực tế xây dựng “mới” một (01) mét vuông sàn nhà của từng cấp nhà, hạng nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

+ Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của nhà chịu lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật.

Theo đó, cá nhân, hộ gia đình xây dựng nhà ở đăng ký quyền sở hữu sẽ phải nộp lệ phí trước bạ

Do đó, chủ sở hữu nhà ở là người phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu.

Như vậy, ngoại trừ trường hợp được miễn lệ phí trước bạ quy định tại Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, thì hộ gia đình có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ phải nộp lệ phí trước bạ khi:

- Đăng ký quyền sở hữu.

- Đăng ký quyền sử dụng.

Lệ phí trước bạ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Loại tàu bay nào được miễn lệ phí trước bạ? Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ của tàu bay là bao nhiêu?
Pháp luật
Khi nào được ghi nợ lệ phí trước bạ? Đối tượng chịu lệ phí trước bạ là gì?
Pháp luật
Đối tượng nào mua du thuyền không phải chịu lệ phí trước bạ?
Pháp luật
Hiện nay có còn được giảm 50% lệ phí trước bạ với ô tô sản xuất lắp ráp trong nước? Mức thu lệ phí trước bạ với xe ô tô hiện nay là bao nhiêu?
Pháp luật
Mức lệ phí trước bạ hộ gia đình cần nộp khi tự xây dựng nhà ở được xác định như thế nào?
Pháp luật
Mức thu lệ phí trước bạ khi thuê đất nhà nước theo hình thức trả tiền một lần là bao nhiêu?
Pháp luật
Tính lệ phí trước bạ khi cấp Sổ đỏ như thế nào?
Pháp luật
Khi mua chung cư có phải đóng lệ phí trước bạ không? Cách tính lệ phí trước bạ khi mua bán chung cư?
Pháp luật
Ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống nộp lệ phí trước bạ lần đầu là 10% phải không?
Pháp luật
Xe đạp điện có phải là đối tượng phải chịu lệ phí trước bạ không?
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch