Lỗi vi phạm giao thông nào đến ngày 01/01/2026 mới bị xử phạt theo Nghị định 168?
Lỗi vi phạm giao thông nào đến ngày 01/01/2026 mới bị xử phạt theo Nghị định 168?
Ngày 26/12/2024 Chính phủ chính thức ban hành Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ; trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe.
Theo đó, Nghị định 168/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2025 do đó các hành vi vi phạm về trật tự an toàn giao thông sẽ áp dụng theo các mức phạt được quy định tại Nghị định 168/2024/NĐ-CP
Tuy nhiên, có 03 lỗi vi phạm giao thông được quy định tại Nghị định 168/2024/NĐ-CP đến ngày 01/01/2026 mới bị xử phạt.
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 53 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định các lỗi vi phạm giao thông bị xử phạt kể từ ngày 01/01/2026 cụ thể như sau:
(1) Lỗi vi phạm chở trẻ em dưới 10 tuổi và chiều cao dưới 1,35 mét trên xe ô tô ngồi cùng hàng ghế với người lái xe (trừ loại xe ô tô chỉ có một hàng ghế) hoặc không sử dụng thiết bị an toàn phù hợp cho trẻ em theo quy định
Theo đó, mức xử phạt đối với lỗi vi phạm chở trẻ em dưới 10 tuổi và chiều cao dưới 1,35 mét trên xe ô tô ngồi cùng hàng ghế với người lái xe hoặc không sử dụng thiết bị an toàn phù hợp cho trẻ em áp dụng mức xử phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng (căn cứ theo quy định tại điểm m khoản 3 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)
(2) Lỗi vi phạm sử dụng xe ô tô kinh doanh vận tải chở trẻ em mầm non, học sinh tiểu học, xe ô tô kinh doanh vận tải kết hợp với hoạt động đưa đón trẻ em mầm non, học sinh tiểu học không có dây đai an toàn phù hợp với lứa tuổi hoặc không có ghế ngồi phù hợp với lứa tuổi theo quy định
Mức xử phạt đối với hành vi này áp dụng mức xử phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng (căn cứ theo quy định tại điểm e khoản 4 Điều 26 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)
(3) Lỗi vi phạm điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải chở trẻ em mầm non, học sinh tiểu học, xe ô tô kinh doanh vận tải kết hợp với hoạt động đưa đón trẻ em mầm non, học sinh tiểu học không có dây đai an toàn phù hợp với lứa tuổi hoặc không có ghế ngồi phù hợp với lứa tuổi theo quy định
Theo đó căn cứ tại điểm b khoản 1 Điều 27 Nghị định 168/2024/NĐ-CP thì mức phạt đối với hành vi điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải chở trẻ em không có dây đai an toàn phù hợp với lứa tuổi hoặc không có ghế ngồi phù hợp áp dụng mức xử phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
Có thể thấy 03 nhóm lỗi vi phạm áp dụng mức xử phạt kể từ ngày 01/01/2026 chủ yếu là các lỗi vi phạm đối với xe ô tô kinh doanh vận tải chở trẻ em không bảo đảm các quy tắc an toàn giao thông theo quy định.
Lỗi vi phạm giao thông nào đến ngày 01/01/2026 mới bị xử phạt theo Nghị định 168? (Hình từ internet)
Xe ô tô kinh doanh vận tải chở hành khách có phải nộp phí sử dụng đường bộ không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Nghị định 90/2023/NĐ-CP quy định về đối tượng chịu phí sử dụng đường bộ như sau:
Đối tượng chịu phí
1. Đối tượng chịu phí sử dụng đường bộ là các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ đã đăng ký (có giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe), kiểm định để lưu hành (được cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường), bao gồm: Xe ô tô, xe đầu kéo và các loại xe tương tự (sau đây gọi chung là ô tô).
2. Xe ô tô quy định tại khoản 1 Điều này không chịu phí sử dụng đường bộ trong các trường hợp sau:
a) Bị hủy hoại do tai nạn hoặc thiên tai.
b) Bị tịch thu hoặc bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.
c) Bị tai nạn đến mức không thể tiếp tục lưu hành phải sửa chữa từ 30 ngày trở lên.
d) Xe kinh doanh vận tải thuộc doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã kinh doanh vận tải (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) tạm dừng lưu hành liên tục từ 30 ngày trở lên.
...
Theo đó, đối tượng chịu phí sử dụng đường bộ là các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ đã đăng ký (gồm giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe) và đã được kiểm định lưu hành bao gồm các loại xe: xe ô tô, xe đầu kéo và các loại xe tương tự (sau đây gọi chung là ô tô)
Ngoài ra, xe kinh doanh vận tải thuộc doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã kinh doanh vận tải tạm dừng lưu hành liên tục từ 30 ngày trở lên thì sẽ không chịu phí sử dụng đường bộ.
Như vậy, xe ô tô kinh doanh vận tải chở hành khách vẫn phải nộp phí sử dụng đường bộ.
Bên cạnh đó, mức phí sử dụng đường bộ đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách phải nộp áp dụng theo mức thu phí quy định tại Biểu mức thu phí tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 90/2023/NĐ-CP
Lưu ý:
- Mức thu của 01 tháng năm thứ 2 (từ tháng thứ 13 đến tháng thứ 24 tính từ khi đăng kiểm và nộp phí) bằng 92% mức phí của 01 tháng trong Biểu mức thu.
- Mức thu của 01 tháng năm thứ 3 (từ tháng thứ 25 đến tháng thứ 36 tính từ khi đăng kiểm và nộp phí) bằng 85% mức phí của 01 tháng trong Biểu mức thu.
- Thời gian tính phí theo Biểu mức thu tính từ khi đăng kiểm xe, không bao gồm thời gian của chu kỳ đăng kiểm trước.
- Trường hợp chủ phương tiện chưa nộp phí của chu kỳ trước thì phải nộp bổ sung tiền phí của chu kỳ trước, số tiền phải nộp = Mức thu 01 tháng x Số tháng phải nộp của chu kỳ trước.
- Lỗi vi phạm giao thông nào đến ngày 01/01/2026 mới bị xử phạt theo Nghị định 168?
- Quyết định cưỡng chế phong tỏa tài khoản phải được ban hành tại các thời điểm nào?
- Mã số thuế đã cấp có được sử dụng lại để cấp cho người nộp thuế khác hay không?
- Cá nhân hoạt động kinh doanh không thường xuyên nộp thuế môn bài 2025 bao nhiêu?
- Kiểm toán viên cho người khác sử dụng Chứng chỉ kiểm toán viên của mình để đăng ký hành nghề kiểm toán bị phạt bao nhiêu tiền?
- Tài khoản 627 Chi phí sản xuất chung theo Thông tư 200 có bao nhiêu tài khoản cấp 2?
- Điều kiện để giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài thương mại? Phí trọng tài thương mại bao gồm những khoản nào?
- Thời hạn lưu trữ hồ sơ kiểm toán nhà nước là bao lâu? Hồ sơ kiểm toán nhà nước được tiêu hủy khi nào?
- Công ty mẹ không phải là đơn vị có lợi ích công chúng thì có phải lập Báo cáo tài chính hợp nhất không?
- Có phải lập Báo cáo tài chính hợp nhất quý đối với công ty đại chúng quy mô lớn không?