Khi nộp thừa tiền thuế chống bán phá giá thì có được hoàn tiền hay không?

Có được hoàn tiền thuế chống bán phá giá đã nộp khi nộp thừa hay không? Quy định về việc hoàn trả tiền thuế chống bán phá giá hiện nay ra sao?

Khi nộp thừa tiền thuế chống bán phá giá thì có được hoàn tiền hay không?

Căn cứ vào quy định tại Điều 39 Thông tư 38/2015/TT-BTC (được sửa đổi bởi khoản 23 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC) quy định về thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp như sau:

Thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp
...
6. Xử lý tiền thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp nộp thừa
Số tiền thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp đã nộp theo Quyết định áp dụng thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp tạm thời của Bộ trưởng Bộ Công Thương lớn hơn số tiền thuế phải nộp sau khi có Quyết định áp dụng thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp chính thức của Bộ trưởng Bộ Công Thương được hoàn trả cho đối tượng nộp thuế từ tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan.
Thủ tục hoàn trả tiền thuế nộp thừa thực hiện theo quy định tại Điều 131 và Điều 132 Thông tư này.
7. Kê khai, thu thuế, nộp thuế, hoàn thuế đối với thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp thực hiện như đối với thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và pháp luật liên quan.

Như vậy, theo như quy định trên thì khi nộp thừa tiền thuế chống bán phá giá đã nộp theo quyết định áp dụng thuế tự vệ tạm thời của Bộ trưởng Bộ Công Thương lớn hơn số tiền thuế phải nộp sau khi có quyết định chính thức của Bộ Công Thương thì sẽ được hoàn trả cho đối tượng nộp thuế từ tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan.

Khi nộp thừa tiền thuế chống bán phá giá thì có được hoàn tiền hay không?

Khi nộp thừa tiền thuế chống bán phá giá thì có được hoàn tiền hay không? (Hình từ Internet)

Việc hoàn trả tiền thuế chống bán phá giá được quy định như thế nào?

Căn cứ vào quy định tại khoản 2 Điều 132 Thông tư 38/2015/TT-BTC (được sửa đổi bởi khoản 65 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC) thì đối với việc hoàn trả tiền thuế từ ngân sách nhà nước, trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra, đối chiếu trên hệ thống kế toán và xử lý như sau:

- Khi người nộp thuế không còn nợ (bao gồm tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản phải nộp khác như phí, lệ phí chưa thanh toán – trừ các khoản phí, lệ phí phát sinh trong tháng và đến ngày 10 của tháng sau), có hai trường hợp xử lý như sau:

+ Trường hợp yêu cầu hoàn trả: Cơ quan hải quan căn cứ vào quyết định hoàn thuế và các khoản liên quan, lập Lệnh hoàn trả theo mẫu quy định tại Thông tư số 77/2017/TT-BTC và gửi Kho bạc Nhà nước để thực hiện hoàn trả cho người nộp thuế.

+ Trường hợp yêu cầu bù trừ vào số thuế phải nộp cho các tờ khai tiếp theo: Cơ quan hải quan căn cứ vào quyết định hoàn trả và văn bản yêu cầu của người nộp thuế, lập chứng từ điều chỉnh khoản thu ngân sách hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ gửi Kho bạc Nhà nước để thực hiện bù trừ số tiền cần nộp. Nếu còn số tiền thừa cần hoàn trả, thực hiện theo quy định tại tiết a.1 điểm a khoản 2 Điều 132 Thông tư 38/2015/TT-BTC.

- Khi người nộp thuế còn nợ tiền thuế (bao gồm tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản phí, lệ phí chưa thanh toán – trừ các phí, lệ phí phát sinh từ các tờ khai trong tháng đến ngày 10 của tháng tiếp theo), cần phải nộp ngân sách nhà nước, có các trường hợp xử lý như sau:

+ Trường hợp yêu cầu bù trừ: Cơ quan hải quan lập chứng từ điều chỉnh khoản thu ngân sách hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ và gửi Kho bạc Nhà nước để thực hiện việc nộp thay cho người nộp thuế.

+ Trường hợp không yêu cầu bù trừ nhưng cơ quan hải quan phát hiện người nộp thuế còn nghĩa vụ nộp: Cơ quan hải quan sẽ xử lý theo quy định và thông báo cho người nộp thuế theo mẫu số 28/TBBT/TXNK tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư 39/2018/TT-BTC.

+ Trường hợp sau khi bù trừ vẫn còn tiền thừa: Tiền thừa sẽ được hoàn trả cho người nộp thuế theo quy định của pháp luật.

- Việc bù trừ: Các khoản được hoàn sẽ được bù trừ với các khoản phải nộp trong cùng năm ngân sách tại cùng cơ quan hải quan và cùng mục lục ngân sách. Cơ quan hải quan sẽ lập giấy điều chỉnh khoản thu ngân sách và hạch toán kế toán theo quy định.

- Các trường hợp khác: Nếu việc hoàn thuế xảy ra ngoài năm ngân sách, hoặc trong cùng năm ngân sách nhưng khác đơn vị hải quan hoặc mục lục ngân sách, cơ quan hải quan sẽ lập lệnh hoàn trả theo hướng dẫn tại các điểm trên.

Thuế chống bán phá giá
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Áp dụng thuế chống bán phá giá đối với hàng hóa nhập khẩu ra sao?
Pháp luật
Dự báo chính sách kinh tế mới của Mỹ ảnh hưởng đến kinh tế Việt Nam 2025 như thế nào?
Pháp luật
Khi nộp thừa tiền thuế chống bán phá giá thì có được hoàn tiền hay không?
Pháp luật
Điều kiện áp dụng thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ là gì?
Pháp luật
Số tiền thuế chống bán phá giá tính theo mức thuế tuyệt đối như thế nào?
Pháp luật
Việc áp dụng thuế chống bán phá giá và thuế chống trợ cấp cần điều kiện gì?
Pháp luật
Thuế chống bán phá giá được áp dụng trong vòng bao nhiêu năm?
Pháp luật
Phương pháp tính thuế chống bán phá giá như thế nào? Ai có thẩm quyền quyết định việc áp dụng thuế chống bán phá giá?
Pháp luật
Ai là người có thẩm quyền quyết định thuế chống bán phá giá tạm thời?
Pháp luật
Khi nào áp dụng thuế chống bán phá giá?
Nguyễn Thị Thùy Linh
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch