Khi nào phải nộp thuế nhượng quyền thương mại? Mức thuế suất thu nhập cá nhân từ hoạt động nhượng quyền thương mại là bao nhiêu phần trăm?

Khi nào phải nộp thuế nhượng quyền thương mại? Mức thuế suất thu nhập cá nhân từ hoạt động nhượng quyền thương mại là bao nhiêu phần trăm?

Như thế nào là hoạt động nhượng quyền thương mại?

Căn cứ Điều 284 Luật Thương mại 2005, quy định về nhượng quyền thương mại như sau:

Nhượng quyền thương mại
Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện sau đây:
1. Việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách thức tổ chức kinh doanh do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền;
2. Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền trong việc điều hành công việc kinh doanh.

Như vậy, nhượng quyền thương mại là việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ được gắn với tên thương hiệu của bên nhượng quyền. Đồng thời phải tiến hành theo cách thức tổ chức kinh doanh do bên nhượng quyền quy định.

Khi nào phải nộp thuế nhượng quyền thương mại?

Theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1, khoản 2 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012) quy định như sau:

Thu nhập chịu thuế
3. Thu nhập từ đầu tư vốn, bao gồm:
a) Tiền lãi cho vay;
b) Lợi tức cổ phần;
c) Thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác, trừ thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ.
4. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn trong các tổ chức kinh tế;
b) Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán;
c) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.
5. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;
b) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở;
c) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước;
d) Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức."
6. Thu nhập từ trúng thưởng, bao gồm:
a) Trúng thưởng xổ số;
b) Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại;
c) Trúng thưởng trong các hình thức cá cược;
d) Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác.
7. Thu nhập từ bản quyền, bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ;
b) Thu nhập từ chuyển giao công nghệ.
8. Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.
9. Thu nhập từ nhận thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.
10. Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.

Ngoài ra tại Điều 17 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, quy định về thu nhập chịu thuế từ nhượng quyền thương mại như sau:

Thu nhập chịu thuế từ nhượng quyền thương mại
1. Thu nhập chịu thuế từ nhượng quyền thương mại là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được theo từng hợp đồng nhượng quyền thương mại.
2. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ nhượng quyền thương mại là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế.

Từ những quy định trên, có thể thấy thu nhập từ hoạt động nhượng quyền thương mại thuộc thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.

Như vậy, cá nhân khi thực hiện hoạt động nhượng quyền thương mại đối với phần thu nhập từ việc nhượng quyền đó theo từng hợp đồng nhượng quyền vượt trên 10 triệu đồng thì phải đóng thuế thu nhập cá nhân.

Lưu ý, thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ nhượng quyền thương mại là thời điểm thanh toán tiền nhượng quyền thương mại giữa bên nhận quyền thương mại và bên nhượng quyền thương mại.

Khi nào phải nộp thuế nhượng quyền thương mại? Mức thuế suất thu nhập cá nhân từ hoạt động nhượng quyền thương mại là bao nhiêu phần trăm?

Khi nào phải nộp thuế nhượng quyền thương mại? Mức thuế suất thu nhập cá nhân từ hoạt động nhượng quyền thương mại là bao nhiêu phần trăm? (Hình từ Internet)

Mức thuế suất thu nhập cá nhân từ hoạt động nhượng quyền thương mại là bao nhiêu phần trăm?

Căn cứ khoản 2 Điều 14 Thông tư 111/2013/TT-BTC, quy định về căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại như sau:

Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại là thu nhập tính thuế và thuế suất.
1. Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ nhượng quyền thương mại là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo hợp đồng nhượng quyền thương mại, không phụ thuộc vào số lần thanh toán hoặc số lần nhận tiền mà người nộp thuế nhận được.
Trường hợp cùng là một đối tượng của quyền thương mại nhưng việc chuyển nhượng thực hiện thành nhiều hợp đồng thì thu nhập tính thuế là phần vượt trên 10 triệu đồng tính trên tổng các hợp đồng nhượng quyền thương mại.
2. Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại áp dụng theo Biểu thuế toàn phần là 5%.

Như vậy, cá nhân có thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng quyền thương mại sẽ áp dụng mức thuế suất thu nhập cá nhân theo Biểu thuế toàn phần là 5%.

Nhượng quyền thương mại
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Khi nào phải nộp thuế nhượng quyền thương mại? Mức thuế suất thu nhập cá nhân từ hoạt động nhượng quyền thương mại là bao nhiêu phần trăm?
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch