Hóa đơn bán hàng có phải là hóa đơn đỏ hay không?

Hóa đơn bán hàng và hóa đơn đỏ có giống nhau hay không? Hóa đơn thường có những nội dung gì?

Hóa đơn bán hàng có phải là hóa đơn đỏ hay không?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP về hóa hơn đỏ là loại hóa đơn được sử dụng trong các giao dịch kinh doanh, thường được biết đến với tên gọi khác là hóa đơn giá trị gia tăng (VAT).

Căn cứ vào Điều 8 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về các loại hóa đơn như sau:

Loại hóa đơn
Hóa đơn quy định tại Nghị định này gồm các loại sau:
1. Hóa đơn giá trị gia tăng là hóa đơn dành cho các tổ chức khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ sử dụng cho các hoạt động:
a) Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong nội địa;
b) Hoạt động vận tải quốc tế;
c) Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu;
d) Xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài.
2. Hóa đơn bán hàng là hóa đơn dành cho các tổ chức, cá nhân như sau:
a) Tổ chức, cá nhân khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp sử dụng cho các hoạt động:
- Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong nội địa;
- Hoạt động vận tải quốc tế;
- Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu;
- Xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài.
b) Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ vào nội địa và khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan với nhau, xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan.
...

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì hóa đơn bán hàng và hóa đơn đỏ có đối tượng lập hóa đơn hoàn toàn khác nhau.

Đối với hóa đơn đỏ thì dành cho các tổ chức khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ sử dụng cho các hoạt động:

- Bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ trong nước

- Hoạt động vận tải quốc tế

- Xuất khẩu vào khu vực phi thuế quan và các trường hợp được xem là xuất khẩu

- Xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ ra nước ngoài.

Đối với hóa đơn bán hàng

- Tổ chức, cá nhân áp dụng phương pháp tính thuế giá trị gia tăng trực tiếp sử dụng hóa đơn cho các hoạt động sau:

+ Bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ trong phạm vi lãnh thổ quốc gia;

+ Hoạt động vận tải quốc tế;

+ Xuất khẩu vào khu phi thuế quan và các trường hợp được xem là xuất khẩu;

+ Xuất khẩu hàng hóa và cung cấp dịch vụ ra nước ngoài.

Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ vào nội địa hoặc giữa các tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan, cũng như khi xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ ra nước ngoài, cần ghi rõ trên hóa đơn "Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan".

Bên cạnh đó, tại quy định trên cũng cho thấy sự khác nhau trong áp dụng thuế giá trị gia tăng, trong khi hóa đơn đỏ áp dụng theo phương pháp khấu trừ thì hóa đơn bán hàng áp dụng theo phương pháp khấu trừ.

Hóa đơn bán hàng có phải là hóa đơn đỏ hay không?

Hóa đơn bán hàng có phải là hóa đơn đỏ hay không? (Hình từ Internet)

Nội dung hóa đơn gồm những gì?

Căn cứ theo Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP thì nội dung của hóa đơn bao gồm:

- Tên hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn

+ Tên từng loại hóa đơn như: Hóa đơn giá trị gia tang, hóa đơn bán hàng, hóa đơn bán tài sản công,..

+ Ký hiệu mẫu số do cơ quan thuế đặt in theo quy định của Bộ Tài chính

- Tên liên hóa đơn áp dụng đối với hóa đơn do cơ quan thuế đặt in thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

- Số hóa đơn

- Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán

- Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua

- Tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng theo từng loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế giá trị gia tăng, tổng tiền thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.

- Chữ ký của người bán, chữ ký của người mua

- Thời điểm lập hóa đơn

- Thời điểm ký số trên hóa đơn điện tử

- Mã của cơ quan thuế

- Phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước, chiết khấu thương mại, khuyến mại (nếu có)

- Tên, mã số thuế của tổ chức nhận in hóa đơn đối với hóa đơn do cơ quan thuế đặt in.

- Chữ viết, chữ số và đồng tiền thể hiện trên hóa đơn

Bên trên là những nội dung cần có của một hóa đơn, người lập hóa đơn sẽ điều chỉnh theo từng loại hóa đơn riêng biệt.

Ngoài ra người lập hóa đơn có thể thêm thông tin về biểu trưng hay lo-go để thể hiện nhãn hiệu, thương hiệu hay hình ảnh đại diện của người bán.

Hóa đơn bán hàng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hóa đơn bán hàng có phải là hóa đơn đỏ hay không?
Pháp luật
Hóa đơn bán hàng là gì? Khi nào không cần lập hoá đơn bán hàng?
Nguyễn Thị Thùy Linh
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch