Hình thức xử phạt cảnh cáo áp dụng cho những vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn nào?

Hình thức xử phạt cảnh cáo áp dụng cho những vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn nào? Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp nào có thẩm quyền xử phạt cảnh cáo những vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn?

Hình thức xử phạt cảnh cáo áp dụng cho những vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn nào?

Theo Điều 7 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả và nguyên tắc áp dụng mức phạt tiền khi xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn
1. Hình thức xử phạt chính
a) Cảnh cáo
Phạt cảnh cáo áp dụng đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế, hóa đơn không nghiêm trọng, có tình tiết giảm nhẹ và thuộc trường hợp áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo theo quy định tại Nghị định này.
b) Phạt tiền
Phạt tiền tối đa không quá 100.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn. Phạt tiền tối đa không quá 50.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn.
Phạt tiền tối đa không quá 200.000.000 đồng đối với người nộp thuế là tổ chức thực hiện hành vi vi phạm thủ tục thuế. Phạt tiền tối đa không quá 100.000.000 đồng đối với người nộp thuế là cá nhân thực hiện hành vi vi phạm thủ tục thuế.
Phạt 20% số tiền thuế thiếu hoặc số tiền thuế đã được miễn, giảm, hoàn cao hơn quy định đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn.
Phạt từ 1 đến 3 lần số tiền thuế trốn đối với hành vi trốn thuế.
Phạt tiền tương ứng với số tiền không trích vào tài khoản của ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định này.
...

Như vậy, hình thức xử phạt cảnh cáo áp dụng đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế, hóa đơn không nghiêm trọng, có tình tiết giảm nhẹ và thuộc trường hợp áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo tại Nghị định 125/2020/NĐ-CP.

Hình thức xử phạt cảnh cáo áp dụng cho những vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn nào?

Hình thức xử phạt cảnh cáo áp dụng cho những vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn nào? (Hình từ Internet)

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp nào có thẩm quyền xử phạt cảnh cáo những vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn?

Theo Điều 33 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành vi quy định tại Điều 10, 11, 12, 13, 14, 15, 19 Chương II và Chương III Nghị định này;
c) Đình chỉ hoạt động in hóa đơn có thời hạn đối với hành vi quy định tại Điều 21 Nghị định này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 10, 11, 12, 13, 14, 15, 19 Chương II và Chương III Nghị định này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với hành vi quy định tại Chương III Nghị định này;
c) Phạt tiền đến 200.000.000 đồng đối với hành vi quy định tại Điều 10, 11, 12, 13, 14, 15, 19 Chương II Nghị định này;
d) Đình chỉ hoạt động in hóa đơn có thời hạn đối với hành vi quy định tại Điều 21 Nghị định này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 10, 11, 12, 13, 14, 15, 19 Chương II và Chương III Nghị định này.

Như vậy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp tỉnh có thẩm quyền xử phạt cảnh cáo những vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn.

Đồng thời, cũng khi xác định thẩm quyền cũng cần lưu ý nguyên tắc xác định và phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn tại Điều 35 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.

Vi phạm hành chính về thuế
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Khi nào được miễn giảm tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, hoá đơn? Mẫu đơn xin miễn giảm tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, hoá đơn?
Pháp luật
Hình thức xử phạt cảnh cáo áp dụng cho những vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn nào?
Pháp luật
Những trường hợp nào không xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hoá đơn?
Pháp luật
Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn là ai?
Pháp luật
05 trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn?
Nguyễn Bảo Trân
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch