Hạn nộp tờ khai thuế bảo vệ môi trường trong năm 2025 là khi nào?
Hạn nộp tờ khai thuế bảo vệ môi trường năm 2025?
Căn cứ theo quy định tại Điều 10 Luật Thuế bảo vệ môi trường 2010 quy định về khai thuế, tính thuế, nộp thuế đối với thuế bảo vệ môi trường như sau:
Khai thuế, tính thuế, nộp thuế
1. Việc khai thuế, tính thuế, nộp thuế bảo vệ môi trường đối với hàng hóa sản xuất bán ra, trao đổi, tiêu dùng nội bộ, tặng cho được thực hiện theo tháng và theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
2. Việc khai thuế, tính thuế, nộp thuế bảo vệ môi trường đối với hàng hóa nhập khẩu được thực hiện cùng thời điểm với khai thuế và nộp thuế nhập khẩu.
3. Thuế bảo vệ môi trường chỉ nộp một lần đối với hàng hóa sản xuất hoặc nhập khẩu.
Theo đó, việc khai thuế, tính thuế và nộp thuế bảo vệ môi trường áp dụng theo từng trường hợp như sau:
(1) Đối với hàng hóa sản xuất bán ra, trao đổi, tiêu dùng nội bộ, tặng cho thì việc khai thuế, tính thuế, nộp thuế được thực hiện theo tháng và quy định về quản lý thuế
(2) Đối với hàng hóa nhập khẩu thì việc khai thuế, tính thuế, nộp thuế được thực hiện cùng thời điểm với khai thuế và nộp thuế nhập khẩu
Ngoài ra, căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định về các loại thuế khai theo tháng cụ thể như sau:
Các loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế
1. Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thu thuộc loại khai theo tháng, bao gồm:
a) Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp người nộp thuế đáp ứng các tiêu chí theo quy định tại Điều 9 Nghị định này thì được lựa chọn khai theo quý.
b) Thuế tiêu thụ đặc biệt.
c) Thuế bảo vệ môi trường.
d) Thuế tài nguyên, trừ thuế tài nguyên quy định tại điểm e khoản này.
đ) Các khoản phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước (trừ phí, lệ phí do cơ quan đại diện nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài thực hiện thu theo quy định tại Điều 12 Nghị định này; phí hải quan; lệ phí hàng hoá, hành lý, phương tiện vận tải quá cảnh).
...
Đồng thời, căn cứ tại khoản 4 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP thì thuế bảo vệ môi trường là loại thuế được kê khai theo tháng và kê khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế.
Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế như sau:
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
1. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai theo tháng, theo quý được quy định như sau:
a) Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng;
b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo quý.
...
3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
4. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày xảy ra sự kiện.
...
Hạn nộp tờ khai thuế đối với thuế bảo vệ môi trường theo từng trường hợp như sau:
(1) Đối với trường hợp kê khai theo tháng thì thời hạn nộp chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
(2) Đối với trường hợp kê khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế thì thời hạn nộp chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
Như vậy, từ những quy định trên thì hạn nộp tờ khai thuế bảo vệ môi trường trong năm 2025 theo từng trường hợp được xác định:
- Đối với trường hợp thuế khai theo tháng đối với kỳ tháng 12/2024 thì thời hạn nộp tờ khai thuế bảo vệ môi trường chậm nhất là vào ngày 20/01/2025 và tương ứng với các tháng tiếp theo chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Đối với trường hợp lần phát sinh nghĩa vụ thuế là vào ngày 01/01/2025 thì thời hạn nộp tờ khai thuế bảo vệ môi trường chậm nhất là vào ngày 11/01/2025.
Hạn nộp tờ khai thuế bảo vệ môi trường là khi nào? (Hình từ internet)
Tính thuế bảo vệ môi trường dựa trên căn cứ nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Luật Thuế bảo vệ môi trường 2010 quy định như sau:
Căn cứ tính thuế
1. Căn cứ tính thuế bảo vệ môi trường là số lượng hàng hóa tính thuế và mức thuế tuyệt đối.
2. Số lượng hàng hóa tính thuế được quy định như sau:
a) Đối với hàng hóa sản xuất trong nước, số lượng hàng hóa tính thuế là số lượng hàng hóa sản xuất bán ra, trao đổi, tiêu dùng nội bộ, tặng cho;
b) Đối với hàng hóa nhập khẩu, số lượng hàng hóa tính thuế là số lượng hàng hóa nhập khẩu.
3. Mức thuế tuyệt đối để tính thuế được quy định tại Điều 8 của Luật này.
Như vậy, căn cứ tính thuế bảo vệ môi trường là số lượng hàng hóa tính thuế và mức thuế tuyệt đối.
Trong đó:
(1) Số lương hàng hóa tính thuế được xác định:
- Số lượng hàng hóa sản xuất bán ra, trao đổi, tiêu dùng nội bộ, tặng cho
- Số lượng hàng hóa nhập khẩu
(2) Mức thuế tuyệt đối để tính thuế bảo vệ môi trường theo hướng dẫn tại Điều 8 Luật Thuế bảo vệ môi trường 2010.
- Công ty mẹ phải đáp ứng điều kiện gì để không phải lập Báo cáo tài chính hợp nhất?
- Các dịch vụ y tế không chịu thuế giá trị gia tăng kể từ ngày 01/07/2025?
- Có bị chấm dứt hành nghề đối với nhân viên đại lý thuế hành nghề 02 đại lý thuế tại một thời điểm không?
- Đối tượng nào được tổ chức cập nhật kiến thức hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế?
- Thuế sử dụng đất có thuộc các khoản thu ngân sách từ đất đai không?
- Nhân viên đại lý thuế bị chấm dứt hành nghề công khai những thông tin nào?
- Khi nào phải nộp và công khai Báo cáo tài chính hợp nhất theo Thông tư 202?
- Từ 01/01/2025 tài liệu kế toán bằng tiếng nước ngoài phải dịch ra tiếng Việt khi cơ quan Nhà nước yêu cầu đúng không?
- Ký chứng từ kế toán bằng loại mực đỏ thì bị phạt bao nhiêu tiền?
- Sổ kế toán được ghi bằng phương tiện điện tử thì thực hiện sửa chữa sổ kế toán bằng cách nào?