Hạn nộp chậm nhất lệ phí môn bài 2025 có phải là ngày 03/02/2025 không?

Thời hạn nộp chậm nhất lệ phí môn bài 2025 có phải là ngày 03/02/2025 không? Mức nộp và bậc thuế nộp lệ phí môn bài 2025 chi tiết, đầy đủ?

Hạn nộp chậm nhất lệ phí môn bài 2025 có phải là ngày 03/02/2025 không?

Lệ phí môn bài là khoản tiền mà hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, doanh nghiệp, hợp tác xã,... phải nộp định kỳ hằng năm trừ trường hợp được miễn.

Theo đó, căn cứ theo khoản 9 Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định về thời hạn nộp thuế đối với các khoản thu thuộc ngân sách nhà nước từ đất, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, tiền sử dụng khu vực biển, lệ phí trước bạ, lệ phí môn bài như sau:

Thời hạn nộp thuế đối với các khoản thu thuộc ngân sách nhà nước từ đất, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, tiền sử dụng khu vực biển, lệ phí trước bạ, lệ phí môn bài
...
9. Lệ phí môn bài:
a) Thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 hàng năm.
b) Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh (bao gồm cả đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp) khi kết thúc thời gian được miễn lệ phí môn bài (năm thứ tư kể từ năm thành lập doanh nghiệp) thì thời hạn nộp lệ phí môn bài như sau:
b.1) Trường hợp kết thúc thời gian miễn lệ phí môn bài trong thời gian 6 tháng đầu năm thì thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 7 năm kết thúc thời gian miễn.
b.2) Trường hợp kết thúc thời gian miễn lệ phí môn bài trong thời gian 6 tháng cuối năm thì thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm liền kề năm kết thúc thời gian miễn.
c) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đã chấm dứt hoạt động sản xuất, kinh doanh sau đó hoạt động trở lại thì thời hạn nộp lệ phí môn bài như sau:
c.1) Trường hợp ra hoạt động trong 6 tháng đầu năm: Chậm nhất là ngày 30 tháng 7 năm ra hoạt động.
c.2) Trường hợp ra hoạt động trong thời gian 6 tháng cuối năm: Chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm liền kề năm ra hoạt động.

Như vậy, theo quy định pháp luật thì hạn nộp chậm nhất lệ phí môn bài 2025 chỉ đến ngày 30 tháng 01 năm 2025.

Tuy nhiên, ngày 30/01/2025 rơi vào ngày Mùng 2 tháng Giêng Tết Âm lịch, trùng với ngày nghỉ theo quy định nên thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế được tính là ngày làm việc tiếp theo của ngày nghỉ đó.

Do đó, thời gian nộp lệ phí môn bài 2025 chậm nhất sẽ vào ngày 03/02/2025 là đúng quy định pháp luật (theo Điều 86 Thông tư 80/2021/TT-BTC).

Hạn nộp chậm nhất lệ phí môn bài 2025 có phải là ngày 03/02/2025 không?

Hạn nộp chậm nhất lệ phí môn bài 2025 có phải là ngày 03/02/2025 không? (Hình từ Internet)

Mức nộp và bậc thuế nộp lệ phí môn bài 2025 chi tiết, đầy đủ?

Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 139/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung điểm a, b, c khoản 2 Điều 1 Nghị định 22/2020/NĐ-CP quy định về mức nộp và bậc thuế nộp lệ phí môn bài 2025 chi tiết, đầy đủ như sau:

- Mức thu lệ phí môn bài đối với tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau:

+ Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư trên 10 tỷ đồng: 3.000.000 đồng/năm;

+ Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư từ 10 tỷ đồng trở xuống: 2.000.000 đồng/năm;

+ Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác: 1.000.000 đồng/năm.

Mức thu lệ phí môn bài đối với tổ chức quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 4 Nghị định 139/2016/NĐ-CP căn cứ vào vốn điều lệ ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; trường hợp không có vốn điều lệ thì căn cứ vào vốn đầu tư ghi trong giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

- Mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau:

+ Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 500 triệu đồng/năm: 1.000.000 đồng/năm;

+ Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm: 500.000 đồng/năm;

+ Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm: 300.000 đồng/năm;

+ Doanh thu để làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình theo hướng dẫn Bộ Tài chính.

- Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh (bao gồm cả chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) khi hết thời gian được miễn lệ phí môn bài (năm thứ tư kể từ năm thành lập doanh nghiệp):

Trường hợp kết thúc trong thời gian 6 tháng đầu năm nộp mức lệ phí môn bài cả năm, trường hợp kết thúc trong thời gian 6 tháng cuối năm nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm.

Hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân sản xuất, kinh doanh đã giải thể có hoạt động sản xuất, kinh doanh trở lại trong thời gian 6 tháng đầu năm nộp mức lệ phí môn bài cả năm, trong thời gian 6 tháng cuối năm nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm.

Theo đó, mức nộp và bậc thuế nộp lệ phí môn bài 2025 như sau:

[1] Đối với tổ chức, doanh nghiệp:

[2] Đối với hộ, cá nhân kinh doanh:

Lệ phí môn bài
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tiểu mục 2863 là lệ phí môn bài bậc mấy? Mức nộp bao nhiêu?
Pháp luật
07 quy định cần biết về lệ phí môn bài mới nhất 2025?
Pháp luật
Mức thu lệ phí môn bài năm 2025 được quy định như thế nào?
Pháp luật
Tiểu mục 2864 là lệ phí môn bài bậc mấy? Hạn nộp Tiểu mục 2864 lệ phí môn bài là khi nào?
Pháp luật
Tiểu mục 2862 là lệ phí môn bài bậc mấy? Mức nộp Tiểu mục 2862 bao nhiêu?
Pháp luật
Lệ phí môn bài được nộp định kỳ hằng năm đúng không?
Pháp luật
Thay đổi vốn điều lệ làm thay đổi bậc thuế thì có phải nộp lại tờ khai lệ phí môn bài trong năm 2025 không?
Pháp luật
Hạn nộp chậm nhất lệ phí môn bài 2025 có phải là ngày 03/02/2025 không?
Pháp luật
Xác định số lệ phí môn bài phải nộp năm 2025 như thế nào?
Pháp luật
Hướng dẫn khai Mẫu 01/LPMB TT80? Thời hạn nộp tờ khai lệ phí môn bài 2025?
Nguyễn Trần Cao Kỵ
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch