Cơ quan thuế chậm ban hành quyết định hoàn thuế TNCN thì phải trả lãi bao nhiêu theo quy định mới nhất?
Cơ quan thuế chậm ban hành quyết định hoàn thuế TNCN thì phải trả lãi bao nhiêu?
Căn cứ theo Điều 75 Luật Quản lý thuế 2019 quy định thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế như sau:
Thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế
1. Đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, chậm nhất là 06 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan quản lý thuế có thông báo về việc chấp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế, cơ quan quản lý thuế phải quyết định hoàn thuế cho người nộp thuế hoặc thông báo chuyển hồ sơ của người nộp thuế sang kiểm tra trước hoàn thuế nếu thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 73 của Luật này hoặc thông báo không hoàn thuế cho người nộp thuế nếu hồ sơ không đủ điều kiện hoàn thuế.
Trường hợp thông tin khai trên hồ sơ hoàn thuế khác với thông tin quản lý của cơ quan quản lý thuế thì cơ quan quản lý thuế thông báo bằng văn bản để người nộp thuế giải trình, bổ sung thông tin. Thời gian giải trình, bổ sung thông tin không tính trong thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế.
2. Đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế, chậm nhất là 40 ngày kể từ ngày cơ quan quản lý thuế có thông báo bằng văn bản về việc chấp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế, cơ quan quản lý thuế phải quyết định hoàn thuế cho người nộp thuế hoặc không hoàn thuế cho người nộp thuế nếu hồ sơ không đủ điều kiện hoàn thuế.
3. Quá thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu việc chậm ban hành quyết định hoàn thuế do lỗi của cơ quan quản lý thuế thì ngoài số tiền thuế phải hoàn trả, cơ quan quản lý thuế còn phải trả tiền lãi với mức 0,03%/ngày tính trên số tiền phải hoàn trả và số ngày chậm hoàn trả. Nguồn tiền trả lãi được chi từ ngân sách trung ương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Theo đó, trước ngày 01/01/2025 thì có quy định rằng nếu cơ quan thuế chậm ban hành quyết định hoàn thuế TNCN mà do lỗi của cơ quan quản lý thuế thì ngoài số tiền thuế phải hoàn trả, cơ quan quản lý thuế còn phải trả tiền lãi, mức lãi mà cơ quan thuế phải trả là 0,03%/ngày tính trên số tiền phải hoàn trả và số ngày chậm hoàn trả.
Tuy nhiên, quy định này đã bị bãi bỏ bởi khoản 13 Điều 6 Luật Sửa đổi Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính 2024.
Do đó, có thể căn cứ theo khoản 4 Điều 23 Luật Trách nhiệm bồi thường của nhà nước 2017 quy định như sau:
Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm
...
4. Trường hợp các khoản tiền đã nộp vào ngân sách nhà nước theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc các khoản tiền bị tịch thu, thi hành án, khoản tiền đã đặt để bảo đảm theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền thì phải hoàn trả các khoản tiền đó và khoản lãi cho người bị thiệt hại.
Trường hợp các khoản tiền đó là khoản vay có lãi thì khoản lãi được tính là khoản lãi vay hợp pháp theo quy định của Bộ luật Dân sự.
Trường hợp các khoản tiền đó không phải là khoản vay có lãi thì khoản lãi được tính theo lãi suất phát sinh do chậm trả tiền trong trường hợp không có thỏa thuận theo quy định của Bộ luật Dân sự tại thời điểm quy định tại khoản 2 Điều 22 của Luật này.
...
Như vậy, khi người nộp thuế bị chậm hoàn thuế sẽ được trả lãi theo lãi suất phát sinh do chậm trả tiền trong trường hợp không có thỏa thuận theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015.
Cơ quan thuế chậm ban hành quyết định hoàn thuế TNCN thì phải trả lãi bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Cá nhân có cần nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế nếu tự quyết toán thuế TNCN không?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 42 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định hồ sơ hoàn nộp thừa như sau:
Hồ sơ hoàn nộp thừa
1. Hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công
a) Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thực hiện quyết toán cho các cá nhân có uỷ quyền
Hồ sơ gồm:
a.1) Văn bản đề nghị xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo mẫu số 01/DNXLNT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
a.2) Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật trong trường hợp người nộp thuế không trực tiếp thực hiện thủ tục hoàn thuế, trừ trường hợp đại lý thuế nộp hồ sơ hoàn thuế theo hợp đồng đã ký giữa đại lý thuế và người nộp thuế;
a.3) Bảng kê chứng từ nộp thuế theo mẫu số 02-1/HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này (áp dụng cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập).
b) Trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế, có số thuế nộp thừa và đề nghị hoàn trên tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân thì không phải nộp hồ sơ hoàn thuế.
Cơ quan thuế giải quyết hoàn căn cứ vào hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân để giải quyết hoàn nộp thừa cho người nộp thuế theo quy định.
...
Như vậy, trong trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế, có số thuế nộp thừa và đề nghị hoàn trên tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân thì không phải nộp hồ sơ hoàn thuế.
Cơ quan thuế giải quyết hoàn căn cứ vào hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân để giải quyết hoàn nộp thừa cho người nộp thuế theo quy định.
- Chủ sở hữu được quyền bổ kiệm Kế toán trưởng trong công ty TNHH một thành viên không?
- Nguyên tắc kế toán tài khoản 341 theo Thông tư 200? Quy định về kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 341?
- Lương tối thiểu vùng Tỉnh Vĩnh Long năm 2025 là bao nhiêu?
- Lệ phí đăng ký kinh doanh cho hộ kinh doanh 2025 là bao nhiêu?
- Đề xuất các trường hợp được miễn giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khác?
- Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính khi thay đổi kỳ kế toán đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa thế nào?
- Các hình thức văn bản do cơ quan Thuế soạn thảo và ban hành bao gồm những hình thức nào?
- Tải về biểu mẫu hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt tại Phụ lục 2 Thông tư 80/2021/TT-BTC file word?
- Bia rượu có phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt khi được ủy thác cho cơ sở kinh doanh khác để xuất khẩu?
- Quy định về bổ nhiệm công chứng viên từ ngày 01/07/2025? Lệ phí cấp thẻ công chứng viên năm 2025 là bao nhiêu?