Căn cứ xác định thời gian người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh được quy định như thế nào?

Pháp luật quy định căn cứ xác định thời gian người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh ra sao?

Căn cứ xác định thời gian người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh được quy định như thế nào?

Tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 126/2020/NĐ-CP có quy định về căn cứ xác định thời gian người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh như sau:

- Đối với người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Luật Quản lý thuế 2019 là thời gian tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã được cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã ghi nhận trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã.

Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã gửi thông tin đăng ký tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã cho cơ quan thuế bằng phương thức điện tử qua hệ thống trao đổi thông tin về đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế trong thời hạn 01 ngày làm việc hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã ghi nhận trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã.

- Đối với người nộp thuế được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chấp thuận, thông báo hoặc yêu cầu tạm ngừng hoạt động, kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Luật Quản lý thuế 2019 là thời gian được ghi trên văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

Cơ quan nhà nước có thẩm quyền gửi văn bản cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế chậm nhất trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ban hành văn bản.

- Đối với người nộp thuế là tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thuộc diện đăng ký kinh doanh theo quy định tại khoản 2 Điều 37 Luật Quản lý thuế 2019 thì thực hiện thông báo tạm ngừng hoạt động, kinh doanh đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là 01 ngày làm việc trước khi tạm ngừng hoạt động, kinh doanh. Cơ quan thuế có thông báo xác nhận gửi người nộp thuế về thời gian người nộp thuế đăng ký tạm ngừng hoạt động, kinh doanh chậm nhất trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của người nộp thuế. Người nộp thuế được tạm ngừng hoạt động, kinh doanh không quá 1 năm đối với 1 lần đăng ký.

Trường hợp người nộp thuế là tổ chức, tổng thời gian tạm ngừng hoạt động, kinh doanh không quá 2 năm đối với 2 lần đăng ký liên tiếp.

Căn cứ xác định thời gian người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh được quy định như thế nào?

Căn cứ xác định thời gian người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)

Nghĩa vụ thuế trong thời gian người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh được quy định ra sao?

Theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 126/2020/NĐ-CP thì nghĩa vụ thuế trong thời gian người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh được hướng dẫn như sau:

- Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế, trừ trường hợp người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh không trọn tháng, quý, năm dương lịch hoặc năm tài chính thì vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế tháng, quý; hồ sơ quyết toán năm.

- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán tạm ngừng hoạt động, kinh doanh được cơ quan thuế xác định lại nghĩa vụ thuế khoán theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

- Người nộp thuế không được sử dụng hóa đơn và không phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn. Trường hợp người nộp thuế được cơ quan thuế chấp thuận sử dụng hoá đơn theo quy định của pháp luật về hoá đơn thì phải nộp hồ sơ khai thuế, nộp báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn theo quy định.

- Người nộp thuế phải chấp hành các quyết định, thông báo của cơ quan quản lý thuế về đôn đốc thu nợ, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật thuế và xử lý hành vi vi phạm hành chính về quản lý thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế 2019.

Phạm Văn Tiến
Tạm ngừng kinh doanh
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Căn cứ xác định thời gian người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh được quy định như thế nào?
Pháp luật
Điều chỉnh mức thuế khoán khi hộ khoán ngừng, tạm ngừng kinh doanh như thế nào?
Pháp luật
Người nộp thuế tạm ngừng kinh doanh trở lại trước thời hạn có phải thông báo với cơ quan thuế không?
Pháp luật
Có phải thông báo với cơ quan thuế khi doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh không?
Pháp luật
Doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh có được xuất hóa đơn theo từng lần phát sinh không?
Pháp luật
Hướng dẫn sử dụng hóa đơn trong thời gian doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh?
Pháp luật
Tạm ngừng kinh doanh thì doanh nghiệp có phải khai thuế không?
Pháp luật
Thời gian đối đa để người nộp thuế được phép tạm ngừng kinh doanh là bao lâu?
Pháp luật
Doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh có phải nộp hồ sơ khai thuế không?
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch