Cách tính thuế TNDN đối với thu nhập từ chuyển nhượng phần quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí?
Chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí phải có phải nộp thuế không?
Căn cứ Điều 36 Luật Dầu khí 2022 được quy định chi tiết về chuyển nhượng quyền lợi tham gia, quyền và nghĩa vụ của nhà thầu trong hợp đồng dầu khí như sau:
Chuyển nhượng quyền lợi tham gia, quyền và nghĩa vụ của nhà thầu trong hợp đồng dầu khí
1. Nhà thầu có quyền chuyển nhượng quyền lợi tham gia, quyền và nghĩa vụ của nhà thầu trong hợp đồng dầu khí. Việc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần quyền lợi tham gia, quyền và nghĩa vụ của nhà thầu trong hợp đồng dầu khí phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Bên nhận chuyển nhượng cam kết kế thừa các quyền lợi tham gia, quyền và nghĩa vụ của bên chuyển nhượng và thực hiện các nội dung của hợp đồng dầu khí đã được ký kết;
b) Bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng phải đáp ứng được các điều kiện theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
c) Bên chuyển nhượng có nghĩa vụ nộp thuế, phí và lệ phí liên quan đến việc chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về thuế, phí và lệ phí và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Việc chuyển nhượng quyền lợi tham gia, quyền và nghĩa vụ của nhà thầu trong hợp đồng dầu khí được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trên cơ sở thẩm định của Bộ Công Thương và có hiệu lực tại giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh.
3. Chính phủ quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục trình, thẩm định, phê duyệt việc chuyển nhượng quyền lợi tham gia, quyền và nghĩa vụ của nhà thầu trong hợp đồng dầu khí.
Như vậy, bên chuyển nhượng phải có nghĩa vụ nộp thuế, phí và lệ phí liên quan đến việc chuyển nhượng theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, nhà thầu có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần quyền lợi tham gia, quyền và nghĩa vụ của nhà thầu trong hợp đồng dầu khí cho bên nhận chuyển nhượng. Hoạt động chuyển nhượng có hiệu lực khi bên nhận chuyển nhượng cam kết kế thừa các quyền lợi tham gia, quyền và nghĩa vụ của bên chuyển nhượng trong hợp đồng dầu khí đã ký kết.
Cách tính thuế TNDN đối với thu nhập từ chuyển nhượng phần quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí? (Hình ảnh từ Internet)
Cách tính thuế TNDN đối với thu nhập từ chuyển nhượng phần quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí?
Căn cứ khoản 1 Điều 22 Thông tư 36/2016/TT-BTC quy định cách tính thuế TNDN đối với thu nhập từ chuyển nhượng phần quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí như sau:
- Xác định thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp:
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ chuyển nhượng phần quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí được xác định như sau:
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp = Thu nhập chịu thuế x Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
+ Xác định thu nhập chịu thuế: Thu nhập chịu thuế = Giá chuyển nhượng - Giá mua của phần quyền lợi chuyển nhượng - Chi phí chuyển nhượng
Trong đó:
+ Giá chuyển nhượng được xác định là tổng giá trị thực tế mà bên chuyển nhượng thu được theo hợp đồng chuyển nhượng.
+ Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí quy định việc thanh toán theo hình thức trả góp, trả chậm thì giá chuyển nhượng không bao gồm lãi trả góp, lãi trả chậm theo thời hạn quy định trong hợp đồng chuyển nhượng.
+ Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không quy định giá thanh toán hoặc cơ quan thuế có cơ sở để xác định giá thanh toán không được xác định theo giá thị trường, cơ quan thuế có quyền kiểm tra, yêu cầu các bên tham gia chuyển nhượng cung cấp thông tin liên quan đến việc xác định giá trị hiện tại và tương lai của phần quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí chuyển nhượng trước khi các bên quyết định việc chuyển nhượng, nhận chuyển nhượng và ấn định giá trị thanh toán của hợp đồng trên cơ sở tham khảo giá thị trường, giá được phép bán cho bên thứ ba, giá bán các hợp đồng chuyển nhượng tương tự, giá thẩm định của các tổ chức định giá chuyên nghiệp có thẩm quyền xác định tại thời điểm chuyển nhượng (nếu có) hoặc ấn định lại toàn bộ giá trị của hợp đồng dầu khí tại thời điểm chuyển nhượng để xác định lại giá chuyển nhượng tương ứng với tỷ lệ phần quyền lợi chuyển nhượng.
+ Trường hợp việc chuyển nhượng quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí được thực hiện thông qua việc bán cổ phiếu trên thị trường chứng khoán thì giá chuyển nhượng được xác định là giá thực tế bán chứng khoán (là giá khớp lệnh hoặc giá thoả thuận) theo thông báo của Sở giao dịch chứng khoán, trung tâm giao dịch chứng khoán.
+ Giá mua của phần quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí chuyển nhượng (giá vốn): được xác định trên cơ sở sổ sách, chứng từ kế toán về chi phí được phép thu hồi của bên chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí, được thỏa thuận trong hợp đồng chuyển nhượng, sau khi trừ đi các chi phí đã được thu hồi, giảm trừ (nếu có), được các bên tham gia hợp đồng dầu khí và Tập đoàn Dầu khí Việt Nam công nhận và chi phí khác liên quan đến giá mua của phần quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí chuyển nhượng nhưng chưa được tính là chi phí được phép thu hồi.
+ Trường hợp nhà thầu tiếp tục chuyển nhượng lại phần quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí nhận chuyển nhượng, giá mua của phần quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí chuyển nhượng từng lần sau đó được xác định bằng giá trị chuyển nhượng của hợp đồng chuyển nhượng ngay trước đó cộng với chi phí phát sinh được tính là chi phí thu hồi mà nhà thầu phải bổ sung thêm (nếu có chứng từ chứng minh), trừ đi các chi phí đã được thu hồi (nếu có).
+ Trường hợp đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán của người điều hành, công ty điều hành chung hoặc doanh nghiệp liên doanh là đô la Mỹ theo thỏa thuận của hợp đồng dầu khí, nhà thầu chuyển nhượng quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng và giá mua của phần quyền lợi chuyển nhượng được xác định bằng đô la Mỹ.
+ Trường hợp đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán người điều hành, công ty điều hành chung hoặc doanh nghiệp liên doanh là đồng Việt Nam thì giá chuyển nhượng được xác định bằng đô la Mỹ và giá mua của phần quyền lợi chuyển nhượng được xác định bằng đô la Mỹ. Tỷ giá quy đổi sang đô la Mỹ để xác định giá chuyển nhượng và giá mua của phần quyền lợi chuyển nhượng thực hiện theo quy định của Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi bổ sung, các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành.
+ Chi phí chuyển nhượng là các khoản chi thực tế liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng, theo chứng từ gốc được cơ quan thuế công nhận. Trường hợp chi phí chuyển nhượng phát sinh ở nước ngoài thì các chứng từ gốc đó phải được một cơ quan công chứng hoặc kiểm toán độc lập của nước có chi phí phát sinh xác nhận và chứng từ phải được dịch ra tiếng Việt (có xác nhận của đại diện có thẩm quyền).
+ Chi phí chuyển nhượng bao gồm: chi phí để làm các thủ tục pháp lý cần thiết cho việc chuyển nhượng; các khoản phí và lệ phí phải nộp khi làm thủ tục chuyển nhượng; các chi phí giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng chuyển nhượng và các chi phí khác có chứng từ chứng minh.
Như vậy, cách tính thuế TNDN đối với thu nhập từ chuyển nhượng phần quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí sẽ bao gồm: Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp = Thu nhập chịu thuế x Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Bán lẻ nước hoa, mỹ phẩm mã ngành nào? Mặt hàng nước hoa, mỹ phẩm có chịu thuế giá trị gia tăng?
- Cá nhân kinh doanh có được tham gia vào hội đồng tư vấn thuế phường hay không?
- Hộ kinh doanh điện mặt trời có phải nộp thuế giá trị gia tăng không?
- Ai phải nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp nếu không có thỏa thuận trong hợp đồng thuê đất?
- Người thông đồng, bao che người nộp thuế trốn thuế bao nhiêu tiền sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
- Những đối tượng nào không chịu thuế giá trị gia tăng?
- 07 nguyên tắc kế toán là gì? Đối tượng kế toán được quy định như thế nào?
- Trường hợp nào được hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định mới nhất?
- Chi cục Thuế làm việc đến mấy giờ? Có làm việc vào thứ 7 không?
- Cá nhân mua hàng vào ngày Black Friday 2024 có được xuất hóa đơn không?