Bảng tính tuổi âm năm 2025 cho các năm sinh? Người sinh năm 2000 có phải nộp thuế TNCN không?

Bảng tính tuổi âm năm 2025 cho các năm sinh? Người sinh năm 2000 có phải nộp thuế TNCN không?

Bảng tính tuổi âm năm 2025 cho các năm sinh?

Tuổi âm hay được gọi là tuổi âm lịch, tuổi mụ là tuổi được tính theo lịch âm của người Việt và một số nước theo truyền thống tính tuổi lịch âm khác. Ngày nay, việc tính tuổi âm hay tuổi mụ được tính từ lúc được sinh ra, tức là từ lúc thai nhi được hình thành trong bụng mẹ

Việc tính tuổi theo lịch âm mang nhiều ý nghĩa quan trọng trong đời sống văn hóa và tín ngưỡng của người Việt. Tuổi âm được sử dụng trong các phong tục truyền thống của người Việt Nam như: lễ nghi, phong tục, tín ngưỡng, tâm linh

Bảng tính tuổi âm năm 2025 chi tiêt cho các năm sinh dưới đây:

Năm sinh

Tuổi Âm

Tuổi Dương

1955

71

70

1956

70

69

1957

69

68

1958

68

67

1959

67

66

1960

66

65

1961

65

64

1962

64

63

1963

63

62

1964

62

61

1965

61

60

1966

60

59

1967

59

58

1968

58

57

1969

57

56

1970

56

55

1971

55

54

1972

54

53

1973

53

52

1974

52

51

1975

51

50

1976

50

49

1977

49

48

1978

48

47

1979

47

46

1980

46

45

1981

45

44

1982

44

43

1983

43

42

1984

42

41

1985

41

40

1986

40

39

1987

39

38

1988

38

37

1989

37

36

1990

36

35

1991

35

34

1992

34

33

1993

33

32

1994

32

31

1995

31

30

1996

30

29

1997

29

28

1998

28

27

1999

27

26

2000

26

25

2001

25

24

2002

24

23

2003

23

22

2004

22

21

2005

21

20

2006

20

19

2007

19

18

2008

18

17

2009

17

16

2010

16

15

2011

15

14

2012

14

13

2013

13

12

2014

12

11

2015

11

10

Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo!

Bảng tính tuổi âm năm 2025 cho các năm sinh? Người sinh năm 2000 có phải nộp thuế TNCN không?

Bảng tính tuổi âm năm 2025 cho các năm sinh? Người sinh năm 2000 có phải nộp thuế TNCN không? (Hình từ internet)

Người sinh năm 2000 có phải nộp thuế TNCN không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi Điều 2 Thông tư 119/2014/TT-BTC thì đối tượng nộp thuế TNCN bao gồm:

Người nộp thuế
Người nộp thuế là cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 2 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 65/2013/NĐ-CP), có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP.
Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau:
Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập;
Đối với cá nhân là công dân của quốc gia, vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và là cá nhân cư trú tại Việt Nam thì nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân được tính từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam (được tính đủ theo tháng) không phải thực hiện các thủ tục xác nhận lãnh sự để được thực hiện không thu thuế trùng hai lần theo Hiệp định tránh đánh thuế trùng giữa hai quốc gia.
Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập
...

Theo đó, đối tượng nộp thuế TNCN được xác định là cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú

Bên cạnh đó, phạm vi xác định thu nhập chịu thuế TNCN được xác định:

- Đối với cá nhân cư trú: thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập;

- Đối với cá nhân không cư trú: thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.

Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về căn cứ tính thuế TNCN như sau:

Việc tính số thuế TNCN phải nộp được căn cứ theo thu nhập tính thuế và thuế suất. Theo đó, thu nhập tính thuế được tính bằng thu nhập chịu thuế trừ đi các khoản giảm trừ như sau:

- Các khoản giảm trừ gia cảnh theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

- Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC

- Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC

Đồng thời, căn cứ quy định tại Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 như sau:

Mức giảm trừ gia cảnh
Điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13 như sau:
1. Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
2. Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

Theo đó, mức giảm trừ gia cảnh đối với cá nhân người nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm).

Do đó, cá nhân có thu nhập thuộc thu nhập chịu thuế TNCN có tổng mức thu nhâp trên 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm) thì mới phải nộp thuế TNCN

Như vậy, người sinh năm 2000 có phải nộp thuế TNCN khi có tổng mức thu nhập thuộc thu nhập chịu thuế TNCN có tổng mức thu nhâp trên 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm) thì phải nộp thuế TNCN.

Và việc xác định đối tượng nộp thuế sẽ dựa trên mức thu nhập chứ không xác định đối tượng nộp thuế TNCN theo năm sinh.

Nguyễn Ánh Linh
Tính tuổi
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Bảng tính tuổi âm năm 2025 cho các năm sinh? Người sinh năm 2000 có phải nộp thuế TNCN không?
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch