TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
----------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 67597/CT-TTHT
V/v trả lời chính
sách thuế
|
Hà Nội, ngày 31 tháng 10 năm 2016
|
Kính gửi: Cổng thông tin điện tử - Bộ Tài
chính
Cục thuế TP Hà Nội nhận được Phiếu chuyển số 931/PC-TCT ngày
13/10/2016 của Tổng cục Thuế chuyển thư hỏi của độc giả Lê Văn Hưng ở Hà Nội do
Cổng thông tin điện tử - Bộ Tài chính chuyển đến (sau đây gọi là “Độc giả”) hỏi
về chính sách thuế. Cục thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân
nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam:
+ Tại Điểm 1 Điều 1 quy định về đối tượng áp dụng:
“1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại
Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh
doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt
Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh
doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng;
thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam
hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần
công việc của Hợp đồng nhà thầu.”
+ Tại Khoản 3 Điều 7 quy định về thu nhập chịu thuế TNDN:
“3. Thu nhập phát sinh tại Việt Nam của Nhà thầu nước ngoài,
Nhà thầu phụ nước ngoài là các khoản thu nhập nhận được dưới bất kỳ hình thức
nào trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ (trừ trường hợp quy
định tại Điều 2 Chương I), không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành hoạt động
kinh doanh của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài Thu nhập chịu thuế
của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài trong một số trường hợp cụ thể
như sau:
…- Thu nhập từ tiền bản quyền là khoản thu nhập dưới bất kỳ
hình thức nào được trả cho quyền sử dụng; chuyển quyền sở hữu trí tuệ và chuyển
giao công nghệ, bản quyền phần mềm (bao gồm: các khoản tiền trả cho
quyền sử dụng, chuyển giao quyền tác giả và quyền chủ sở hữu tác phẩm; chuyển
giao quyền sở hữu công nghiệp; chuyển giao công nghệ, bản quyền phần mềm).
“Quyền tác giả, quyền chủ sở hữu tác phẩm”, “Quyền sở hữu
công nghiệp”, “Chuyển giao công nghệ” quy định tại Bộ Luật Dân sự, Luật Sở hữu
trí tuệ, Luật Chuyển giao công nghệ và các văn bản hướng dẫn thi hành...”
+ Tại Điểm a Khoản 2 Điều 13 quy định về tỷ lệ (%) thuế TNDN
tính trên doanh thu tính thuế đối với thu nhập từ bản quyền là 10%; đối với
dịch vụ là 5%.
+ Tại Tiết b.1 Điểm b Khoản 2 Điều 13 quy định về tỷ lệ (%)
thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế đối với một số trường hợp cụ thể:
“b.1) Đối với các hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ
bao gồm nhiều hoạt động kinh doanh khác nhau, việc áp dụng tỷ lệ thuế TNDN tính
trên doanh thu tính thuế khi xác định số thuế TNDN phải nộp căn cứ vào doanh
thu chịu thuế TNDN đối với từng hoạt động kinh doanh do Nhà thầu nước ngoài,
Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện theo quy định tại hợp đồng. Trường hợp không
tách riêng được giá trị từng hoạt động kinh doanh thì áp dụng tỷ lệ thuế TNDN
đối với ngành nghề kinh doanh có tỷ lệ thuế TNDN cao nhất cho toàn bộ giá trị
hợp đồng.”
+ Tại Khoản 3 Điều 17 quy định về hiệu lực thi hành:
“3. Trường hợp tại Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định về việc nộp thuế của Nhà
thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài khác với các nội dung hướng dẫn tại
Thông tư này thì thực hiện theo các quy định của Điều ước quốc tế đó.”
- Căn cứ Khoản 21 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày
31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và
Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng, quy định về đối
tượng không chịu thuế GTGT:
“Phần mềm máy tính bao gồm sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần
mềm theo quy định của pháp luật.”
- Căn cứ Khoản 1, Khoản 10 Điều 3 Nghị định số 71/2007/NĐ-CP
ngày 03/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số
điều của Luật Công nghệ thông tin về công nghiệp công nghệ thông tin, quy định
về giải thích từ ngữ:
“1. Sản phẩm phần mềm là phần mềm và tài liệu kèm theo được
sản xuất và được thể hiện hay lưu trữ ở bất kỳ một dạng vật thể nào, có thể
được mua bán hoặc chuyển giao cho đối tượng khác khai thác; sử dụng.
...10. Dịch vụ phần mềm là hoạt động trực tiếp hỗ trợ, phục
vụ việc sản xuất, cài đặt, khai thác, sử dụng, nâng cấp; bảo hành, bảo trì phần
mềm và các hoạt động tương tự khác liên quan đến phần mềm.”
- Căn cứ Điều 12 Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt
Nam và Thái Lan, quy định về tiền bản quyền:
“1. Tiền bản quyền phát sinh tại một Nước ký kết và được trả
cho đối tượng cư trú của Nước ký kết có thể phải chịu thuế tại Nước kia.
2. Tuy nhiên, những khoản tiền bản quyền đó cũng có thể bị
đánh thuế tại Nước ký kết nơi phát sinh và theo luật của Nước này nhưng nếu
người nhận là người thực hưởng thì mức thuế được tính sẽ không vượt quá 15%
tổng số tiền bản quyền được trả.
3. Thuật ngữ “tiền bản quyền” được sử dụng trong Điều này có
nghĩa là các khoản thanh toán ở bất kỳ dạng nào được trả cho việc sử dụng, hoặc
quyền sử dụng, bản quyền tác giả của một tác phẩm văn học, nghệ thuật hay khoa
học, kể cả phim điện ảnh hoặc các loại phim khác hoặc các loại băng dùng trong
phát thanh và truyền hình, bằng phát minh, nhãn hiệu thương mại, thiết kế hoặc
mẫu, đồ án, công thức hoặc quy trình bí mật hoặc quyền sử dụng hoặc việc sử
dụng thiết bị công nghiệp, thương nghiệp, hoặc khoa học, hay trả cho thông tin
liên quan đến các kinh nghiệm công nghiệp, thương nghiệp hoặc khoa học...”
- Căn cứ Điều 23 Thông tư số 205/2013/TT-BTC ngày 24/12/2013
của Bộ Tài chính hướng dẫn những nội dung cơ bản của các Hiệp định tránh đánh
thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu
nhập và tài sản giữa Việt Nam với các nước và vùng lãnh thổ có hiệu lực thi
hành tại Việt Nam, quy định về xác định, đối tượng thực hưởng Hiệp định đối với
thu nhập từ tiền bản quyền:
“Theo quy định tại Hiệp định, các quy định về thuế đối với
tiền bản quyền chỉ áp dụng đối với các đối tượng trực tiếp nhận và đồng thời
là đối tượng thực hưởng thu nhập bản quyền - nghĩa là người có quyền sở hữu, sử
dụng và khai thác bản quyền. Do đó, sẽ không áp dụng đối với:
1. Đối tượng nhận khoản thanh toán tiền bản quyền nhưng
không phải là đối tượng có quyền sở hữu, quyền sử dụng và quyền khai thác bản
quyền; hoặc
2. Tiền bản quyền phát sinh tại Việt Nam liên quan trực tiếp
đến một cơ sở thường trú đặt tại Việt Nam của đối tượng thực hưởng là một đối
tượng cư trú của Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam; hoặc
3. Tiền bản quyền phát sinh tại Việt Nam trả cho một cơ sở
thường trú của một công ty khác của Việt Nam đặt tại Nước ký kết Hiệp định với
Việt Nam.
...Các quy định về thuế đối với thu nhập từ tiền bản quyền
như trên được nêu tại Điều khoản Tiền bản quyền (thường là Điều 12) của Hiệp
định.”
Căn cứ quy định nêu trên, do độc giả không cung cấp hồ sơ
tài liệu kèm theo nên Cục thuế TP Hà Nội hướng dẫn Độc giả theo nguyên tắc sau:
Trường hợp công ty của Độc giả (ở Việt Nam) ký hợp đồng với
công ty ở Thái Lan (không có cơ sở thường trú ở Việt Nam) để mua bản quyền phần
mềm có kèm dịch vụ bảo hành phần mềm theo quy định của pháp luật được thực hiện
tại Việt Nam thì thu nhập từ bản quyền phần mềm, dịch vụ bảo hành phần mềm nêu
trên của công ty ở Thái Lan thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu tại Việt Nam.
Công ty của Độc giả có trách nhiệm khai, khấu trừ, nộp thay thuế nhà thầu cho
công ty ở Thái Lan như sau:
- Thuế GTGT: bản quyền phần mềm, dịch vụ bảo hành phần mềm
theo quy định của pháp luật thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
- Thuế TNDN:
+ Trường hợp hợp đồng tách riêng được giá trị bản quyền phần
mềm và giá trị dịch vụ bảo hành thì áp dụng tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh
thu tính thuế đối với dịch vụ bảo hành phần mềm là 5%, đối với giá trị bản
quyền phần mềm là 10%.
+ Trường hợp hợp đồng không tách riêng được giá trị bản
quyền phần mềm và giá trị dịch vụ bảo hành phần mềm thì áp dụng tỷ lệ (%) thuế
TNDN cho toàn bộ giá trị hợp đồng là 10%.
- Về xác định đối tượng thực hưởng đối với thu nhập từ tiền
bản quyền theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu
thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản giữa Việt Nam với các
nước và vùng lãnh thổ được hướng dẫn theo quy định tại Điều 23 Thông tư số
205/2013/TT-BTC ngày 24/12/2013 của Bộ Tài chính nêu trên.
Nếu còn vướng mắc, đề nghị Độc giả liên hệ với cơ quan thuế
quản lý trực tiếp để được giải đáp cụ thể.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Cổng thông tin điện tử - Bộ
Tài chính được biết và hướng dẫn độc giả thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Tổng cục Thuế (để báo cáo);
- Phòng pháp chế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|