BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 158/TCT-CS
V/v hạch toán khoản chi phúc lợi của doanh nghiệp
|
Hà
Nội, ngày 12 tháng 01 năm 2017
|
Kính
gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương
Tổng cục Thuế nhận được công văn của một số Cục Thuế và doanh nghiệp đề nghị
hướng dẫn về chi
phúc lợi, khen thưởng cho người lao động. Ngày 19/8/2016, Bộ Tài chính đã có
công văn số 11644/BTC-TCT báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Ngày 28/10/2016, Văn phòng Chính phủ có công văn số 9247/VPCP-KTTH
gửi Bộ Tài chính về hạch toán khoản chi
phúc lợi, khen thưởng của doanh nghiệp. Trên cơ sở ý kiến
chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ tại
công văn số 9247/VPCP-KTTH của Văn phòng Chính phủ nêu trên, ý kiến chỉ đạo của
lãnh đạo Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Khoản 4 Điều 1 Nghị định
số 91/2014/NĐ-CP ngày 1/10/2014 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều tại các Nghị định về thuế quy định các
khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:
“Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động mà doanh nghiệp có hóa đơn, chứng từ theo quy định
như: Chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người
lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa,
tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con cái của người lao động có
thành tích tốt trong học
tập; chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ,
tết cho người lao động và những khoản chi có tính chất phúc lợi khác theo hướng dẫn của Bộ Tài chính; tổng số chi không quá 01 tháng lương bình quân thực
tế thực hiện trong năm tính thuế”.
Điểm c Khoản 3 Điều 31
Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp
và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp quy định
như sau:
“c) Trích quỹ khen thưởng, phúc lợi cho người lao động trong doanh nghiệp:
- Doanh nghiệp xếp loại A được trích 3 tháng lương thực hiện cho hai quỹ khen thưởng,
phúc lợi:
- Doanh nghiệp xếp loại B được trích 1,5 tháng lương thực hiện cho hai
quỹ khen thưởng, phúc lợi;
- Doanh nghiệp xếp loại C được trích 01 tháng lương thực hiện cho hai quỹ khen thưởng, phúc lợi;
- Doanh nghiệp không thực hiện xếp
loại thì không được trích lập hai quỹ khen thưởng, phúc lợi.”
Khoản 4 Điều 32 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP nêu trên quy định như sau:
“4. Quỹ phúc lợi được dùng để:
a) Đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa
các công trình phúc lợi của doanh nghiệp.
b) Chi cho các hoạt động phúc lợi
của người lao động trong doanh nghiệp bao gồm cả người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên làm việc theo hợp đồng lao động và người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên do nhà nước bổ nhiệm.
c) Góp
một phần vốn để đầu tư xây dựng các công trình phúc lợi chung trong ngành hoặc với các đơn vị khác
theo hợp đồng.
d) Sử dụng một phần quỹ phúc lợi để
trợ cấp khó khăn đột xuất
cho những người lao động kể cả những trường hợp về
hưu, về mất sức, lâm vào hoàn cảnh khó khăn, không
nơi nương tựa hoặc làm công tác từ thiện xã hội.
đ) Mức chi sử dụng quỹ do Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc
doanh nghiệp quyết định, được ghi trong Quy chế quản lý, sử dụng quỹ của doanh nghiệp.”
Tại Điều 8 Nghị định số
53/2016/NĐ-CP ngày 13/6/2016 của Chính, phủ quy định về lao động, tiền
lương, thù lao, tiền thưởng đối với công ty có cổ phần, vốn góp chi phối của
Nhà nước quy định như sau:
“Điều 8. Về tiền thưởng, phúc lợi
Căn cứ vào lợi nhuận hàng năm sau khi hoàn thành nghĩa vụ
với Nhà nước, các thành viên góp vốn theo quy định
của Nhà nước và Điều lệ công ty, công ty xác định
tiền thưởng, phúc lợi của người lao động và người
quản lý công ty như
sau:
1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi của người lao động tối đa không quá 3 tháng
tiền lương bình quân thực hiện, nếu lợi nhuận thực
hiện bằng lợi nhuận kế hoạch. Trường hợp lợi nhuận
thực hiện vượt lợi nhuận
kế hoạch thì được trích thêm quỹ khen thưởng, phúc lợi bằng 20% lợi nhuận thực hiện vượt lợi
nhuận kế hoạch, nhưng tối đa không quá 3 tháng tiền lương bình quân thực hiện.”
Căn cứ các quy định nêu trên, doanh
nghiệp tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với khoản
chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động quy định tại Khoản 4 Điều 1 Nghị định số
91/2014/NĐ-CP ngày 1/10/2014 của
Chính phủ nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ và tổng số chi
không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế.
Đối với doanh
nghiệp nhà nước, công ty có cổ phần,
vốn góp chi phối của Nhà nước trong năm có các khoản chi có tính chất phúc lợi
chi trực tiếp cho người lao động đã tính vào chi phí được
trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo quy định nêu
trên, nếu doanh nghiệp có trích lập quỹ phúc lợi theo quy định thì cần đảm bảo
nguyên tắc một khoản chi phúc lợi không hạch toán trùng từ hai nguồn (tính vào
chi phí và nguồn quỹ phúc lợi).
Đề nghị Cục Thuế
căn cứ các văn bản
quy phạm pháp luật hiện hành và hướng dẫn tại công văn này để hướng dẫn các đơn vị thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- TTr Đỗ Hoàng Anh Tuấn (để báo cáo);
- TTr Vũ Thị Mai (để báo cáo);
- Vụ CST; PC; Cục TCDN-BTC;
- Vụ PC- TCT;
- Lưu: VT, CS (3b).
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn
|